Xu Hướng 3/2023 # Kỹ Thuật Và Kinh Nghiệm Trồng Mía Cho Năng Suất Cao # Top 10 View | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Kỹ Thuật Và Kinh Nghiệm Trồng Mía Cho Năng Suất Cao # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Và Kinh Nghiệm Trồng Mía Cho Năng Suất Cao được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường, có thể ép lấy nước giải nhiệt rất tốt vào mùa hè. Vì vậy, mọi người rất cần có kỹ thuật trồng cây mía đúng cách để đạt năng suất cao nhất.

Kỹ thuật trồng cây mía đúng cách sẽ cho năng suất, chất lượng cao

Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên ở những vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh sói mòn đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao nếu có kỹ thuật trồng cây đúng đắn.

Thời vụ

Thời vụ trồng mía thường vào đầu hay cuối mùa mưa. Vụ đầu mùa mưa trồng trong tháng 4-5. Vụ cuối mùa mưa nên trồng trong tháng 9 -11 tùy theo vùng kết thúc sớm hay muộn.

Đất trồng – Làm đất – Mật độ trồng

Mía có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất pha cát, đất xám đến đất sét nặng. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng để diệt trừ cỏ dại, mầm mống sâu bệnh, làm cho đất tơi xốp thông thoáng. Cày lần đầu cần sâu khoảng 30 – 40 cm (chú ý trên những vùng đất phèn không nên cày quá sâu để tránh đưa tầng sinh phèn lên), bừa kỹ, dọn sạch cỏ rác. Bón vôi trước khi bừa lần cuối.

Bón phân trước khi trồng là một khâu kỹ thuật trồng cây mía quan trọng

Khoảng cách hàng trồng tùy theo điều kiện chăm sóc. Nếu xới bằng máy khoảng cách hàng x hàng từ 1 – 1,2 m, nếu chăm sóc thủ công có thể trồng dày hơn khoảng 0,8 – 1 m. Đào rãnh: rộng 20 – 30 cm, sâu 20 – 30 cm. Bón lót toàn bộ phân nền hữu cơ, phân lân và thuốc Basudin trước khi đặt hom 1 – 2 ngày.

Giống – Chuẩn bị hom mía

Giống mía có vai trò rất quan trọng trong thâm canh mía. Để có năng suất đường cao cần chọn những giống có chữ đường cao, năng suất cao như: ROC 25, ROC 27, ROC 16, MEX, ROC 16, VD86368, VN85186, ROC 23, ROC 22, C85319, C85456…

Chọn hom ta nên chọn hom không sâu bệnh, không lẫn giống, không xây xát, không quá già và cũng không quá non (tốt nhất là từ 6 -8 tháng tuổi). Hom mía phải có từ 2-3 mầm tốt. Ngâm hom trong nước 8-24 giờ đối với giống nảy mầm chậm.

Đặt hom

Giống chuẩn bị xong là có thể đặt ngay. Hom đặt thành một hàng giữa rãnh mía, hai hom cách nhau từ 10 – 20 cm (tùy theo giống). Đối với nền đất ẩm khi đặt hom nên ấn nhẹ cho lún xuống nửa thân hom, để giữ ẩm cho mầm và rễ dễ phát triển. Ở nền đất khô, hom đặt xuống phải lấp một lớp đất mỏng để cố định hom và giữ ẩm.

Chăm sóc

Thường xuyên giữ ẩm để mía nhanh nảy mầm. Tuỳ chân ruộng tốt hay xấu mà bón phân thích hợp. Thông thường, 1 sào mía bón 13 – 15kg đạm, 20 – 25kg lân, 10 – 13kg kali, 300 – 350kg phân chuồng.

Chăm sóc, vun xới để cây giống phát triển tốt nhất

Bón lót 100% phân chuồng, lân, 20% phân đạm, kali, số còn lại bón rải. Việc bón phân nên kết thúc vào thời điểm mía vươn lóng. Khi mía mọc đến 2 – 3 lá nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để kịp thời trồng dặm. Mỗi vụ mía bón gốc 2 – 3 lần vào lúc mía kết thúc đẻ nhánh, khi mía có 3 lóng và 6 lóng.

Ngừa sâu bệnh

Phòng trừ rệp bằng thuốc Ofatox, phòng trừ sâu đục thân bằng thuốc Padan theo hướng dẫn ghi trên nhãn mác. Chung quanh đám mía trồng những trụ cách nhau 5m, rào bằng cây hoặc căng dây thành 2 – 3 hàng để mía ít bị đỗ ngã.

Thu hoạch

Xác định đúng giai đoạn để thu hoạch mía cho năng suất cao nhất

Tùy từng giống mía ta trồng mà xác định được giai đoạn chín của mía. Quan sát màu da thân mía trở nên bóng, sậm, ít phấn, lá khô nhiều, độ ngọt giữa gốc và ngọn không chênh lệch là thu hoạch được. Dùng dao thật bén đốn sát gốc tất cả các cây trên hàng mía, để vụ sau mía tái sinh đều hơn. Thu hoạch đến đâu vận chuyển đến đó, không nên để lâu quá hai ngày lượng đường trong mía sẽ giảm.

Các kinh nghiệm

Các hộ nông dân trồng mía nhiều kinh nghiệm và hiệu quả sản xuất cao thường thực hiện : Bón 200 – 300 giạ tro dừa (2,5 – 3,5 tấn/hà) hoặc 500 – 1.000 giạ tro rơm (2,5 – 5 tấn/hà). Hỗ trợ làm đất bớt chua, vừa tăng dinh dưỡng cho đất (lân, kali, canxi, manhê và nhiều chất vi lượng ). Bón phân hữu cơ chế biến : Komix, Humix, hữu cơ vi sinh… ; bã bùn và tro của nhà máy. Vùng đất trãng tăng cường bón vôi : 1 – 1,5 tấn / ha.

Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay Ơn

Được đăng: 20-02-2019 –

38191

Hoa lay ơn (Gladiolus communins Lin) có nguồn gốc từ các nước Châu Phi và vùng Địa Trung Hải. Hoa có đặc điểm như: kiểu dáng đẹp, màu sắc đa dạng, lâu tàn, cành gọn nhẹ dễ vận chuyển và được người tiêu dùng ưa chuộng.

Lay ơn được trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX, tập trung ở một số tỉnh, thành như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc giang, Sơn La, Phú Yên, Đà Lạt…. Hiện nay, lay ơn là một trong những loại hoa cắt phổ biến ở nước ta với diện tích cũng nhưsản lượng chỉ đứng sau hoa hồng và hoa cúc.

I. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

* Nhiệt độ: Lay ơn ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thích hợp 15-27oC. Nhiệt độ cao, cây sinh trưởng kém chất lượng hoa thấp, tỷ lệ sâu bệnh hại cao.

* Ánh sáng: Lay ơn là cây ưa sáng, ánh sáng yếu cây dễ bị vóng, hoa nhỏ, tỷ lệ hoa mù cao. Cường độ ánh sáng thích hợp 20.000-25.000 lux.

* Đất: Đất thích hợp cho lay ơn là loại đất thịt nhẹ, độ pH từ 6-7. Lay ơn rất mẫn cảm với muối kim loại nặng đặc biệt là hàm lượng chì cao.     

* Nước: Lay ơn là cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng. Thiếu nước ảnh hưởng đến phân hóa hoa, ngược lại nếu bị úng bộ rễ cây sẽ bị tổn hại, củ thối, cây vàng úa và chết. Độ ẩm đất thích hợp đối với cây lay ơn khoảng 70-75%. Nồng độ Clo trong nước tưới <600mg/l.

* Không khí: Lay ơn khá mẫn cảm với không khí, đặc biệt là khí Flo. Ở những nơi nồng độ Flo cao, cây lay ơn bị khô đầu lá. Do vậy, khi chọn địa điểm trồng cần tránh những nơi gần khu công nghiệp, lò gạch.

II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

1. Giống hoa lay ơn

Hiện nay ngoài sản xuất đang trồng phổ biến một số giống hoa lay ơn có nguồn gốc Việt Nam như Song sắc, Đỏ tai vuông, Vàng lưỡi hổ và một số giống có nguồn gốc nhập nội từ Hà Lan như: Đỏ 09, Chinon, Đỏ cẩm, Internet, Amsterdam… Trong đó giống lay ơn Đỏ 09 là giống được tuyển chọn bởi Viện Nghiên cứu Rau quả đang rất được người trồng và người tiêu dùng ưa chuộng.

  Các giống trên có thời gian sinh trưởng từ 85-95 ngày, cao cây từ 125-150cm, số lượng hoa/cây đạt 12-16 hoa.

2. Thời vụ trồng

– Vùng đồng bằng (Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng): Trồng vụ thu đông (T8-T10) và vụ Đông xuân (T11-T1).

– Vùng núi cao (Đà Lạt, Tam Đảo, Sa Pa, Mộc Châu): Có thể trồng thu hoa quanh năm.

3. Kỹ thuật trồng

* Làm đất: Đất làm kỹ, sạch cỏ, lên luống (rộng 1,0-1,2 m, cao 30 cm, mặt 70-80 cm, rãnh 30-40cm). Nên trồng trên chân đất đã được luân canh vụ trước với cây lúa.

* Bón lót: Lượng bón cho 1000m2 gồm: 2,5-3 tấn phân chuồng + 80-100kg vôi bột + 10 kg Supe lân. Đánh rạch ngang luống, sâu 12-15 cm, khoảng cách rạch 25-30 cm, trộn đều các loại phân bón lót xuống rạch và lấp đất.     

* Chọn củ giống: Chọn củ giống có chu vi 10-12 cm đã được xử lý nảy mầm (mầm và rễ nhú đều), sạch bệnh, không sứt vẹo.

* Xử lý củ trước trồng: Sử dụng dung dịch Mancozed 2%, Daconil 75WP, nồng độ10g/10 lít nước, ngâm trong 5-10 phút, vớt ra hong ráo trước khi trồng.

* Mật độ trồng: Hàng cách hàng: 25-30 cm, cây cách cây 10-12 cm, tương ứng mật độ từ 20.000 -21.000 củ/1000m2.

* Kỹ thuật trồng: Rạch hàng, đặt củ, lấp đất dày 5-7 cm.

4. Chăm sóc sau trồng

* Bón thúc phân:  Chia làm 4 đợt:

Đợt bón

Ngày sau trồng

Giai đoạn

Lượng phân bón (kg)/1000m2

NPK

Ure

Kali đỏ

Đợt 1

10 – 15

Cây có 2 lá

10

2

Đợt 2

30 – 35

Cây có 4 lá

25

3

Đợt 3

50 – 55

Cây có 6 lá

25

3

4,5

Đợt 4

70 – 75

Cây trổ đòng

15

4,5

Tổng cộng

75

8

9

– Mỗi lần bón phân kết hợp xới xáo, làm cỏ, tưới nước.

– Giai đoạn cây có 2-6 lá, cần phun bổ sung một số chất kích thích sinh trưởng như: Atonik 1.8SL (nồng độ 15ml/16 lít nước), phân bón lá Seaweed-Rong biển 95% (nồng độ 10g/16 lít nước), Đầu trâu 501 (10g/10 lít nước).

* Tưới nước: Tưới nước đảm bảo độ ẩm đất thích hợp nhất 70-75%. Tránh để cây bị ngập úng. Thường sử dụng phương pháp tưới rãnh sau khi trồng và bón phân.

* Kỹ thuật vun xới, tỉa mầm

- Sau khi trồng 7-10 ngày, mầm cây mọc lên khỏi mặt đất, tiến hành loại bỏ các chồi phụ chỉ để lại 1 chồi chính cây để phát triển khỏe mạnh. Chú ý tránh làm lay gốc cây.

– Khi cây được 2-3 lá, tiến hành lên luống lần 1, vun nhẹ một lớp đất mỏng vào cạnh gốc. Khi cây cao 40-50cm, tiến hành vun gốc đợt 2, vun cao để chống đổ cho cây và tạo điều kiện cho cây sinh củ con.

– Cắm cọc làm giàn: Tiến hành sau khi vun cây đợt 2 giúp cho cây không đổ và cành hoa không bị cong. Cắm cọc theo mép luống, cọc cắm cách nhau từ 1,5 – 2m, dùng dây căng và buộc hai bên luống hoặc dùng lưới đan sẵn có kích thước ô 10x10cm căng trên mặt luống.

III. Phòng trừ sâu bệnh chính

1. Sâu hại:

- Lay ơn thường bị một số loại sâu hại chính như: Sâu xám, sâu khoang ăn lá và bọ trĩ.

– Cách phòng trừ:

+ Sâu xám: Bắt thủ công bằng tay vào thời điểm 6-7 giờ tối. Dùng Basudin 10G nồng độ 2-3kg/1000m2 để xử lý đất trước khi trồng. Khi mật độ sâu cao cần phun trừ sâu bằng thuốc FM-tox 50 EC (nồng độ 15ml/16 lít nước), Trebon 10ND (nồng độ 10ml/16 lít nước), phun vào buổi chiều từ 16-17h hiệu quả phòng trừ sẽ cao.

Cây Lay ơn bị Bọ Trĩ gây hại

+ Sâu khoang ăn lá: Sử dụng thuốc FM-tox 50EC (nồng độ 15ml/16 lít nước), Fastox 50EC (nồng độ 15-20ml/16 lít nước).

+ Bọ trĩ: Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Marshal 200SC (nồng độ 30 ml/16 lít nước), Regent 800WG (nồng độ 1,6g/16 lít nước), Pegasus 500SC (nồng độ 15ml/16 lít nước), Suprathion 40EC 10-15ml/ 16lít nước.

2. Bệnh hại:

- Lay ơn thường bị một số loại bệnh hại chính như: Bệnh trắng lá, bệnh héo vàng và đốm nâu. Nguyên nhân chủ yếu là do các loại nấm bệnh gây ra.

– Cách phòng trừ:

 + Bệnh trắng lá: Sử dụng một trong các loại thuốc hóa học sau: Topsin-M70NP (nồng độ 20g/16 lít nước), Score 250EC (nồng độ 10ml/16 lít nước), Validacin 500 (nồng độ 40-50ml/16 lít nước), Anvil 5SC (nồng độ 15ml/16 lít nước),Antracol 75WP (50 -100g/16 lít nước).

+ Bệnh héo vàng: Xử lý đất trước khi trồng bằng nấm đối kháng Trichoderma. Sử dụng Anvil 5SC (nồng độ 15ml/16 lít nước), Benlat C (nồng độ 40-50ml/16 lít nước), Aliette 800WG (nồng độ 40g/16 lít nước).

+ Bệnh đốm nâu: Sử dụng Zineb 80BTN (40-45g/16 lít nước), Score 250 EC (10ml/16 lít nước).

Nguồn: chúng tôi

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay

I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH

Hoa lay-ơn (Gladiolus communis L.) thuộc lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), họ Lay-ơn (Iridaceae). Chi lay-ơn (Gladiolus) có khoảng 260 loài với trên 10.000 giống khác nhau, trong đó 250 loài từ Châu Phi, 10 loài từ Châu Âu-Á.

1. Đặc điểm thực vật học

– Thân: Cây hoa lay-ơn có dạng thân thảo, thân giả được kết bởi các bẹ lá xếp chồng lên nhau, bẹ lá trước xếp phủ lên bẹ lá sau.

– Lá: Lá cứng hình lưỡi kiếm, cuống lá phần gốc rộng và to thành hình như cái bao xếp chồng lên nhau tạo thành củ lay-ơn. Lá dài khoảng 30-80cm, rộng 4-5cm, có gân dọc. Giữa phiến lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Lá xếp thành 2 dãy, mọc thẳng đứng, trên mặt lá phủ một lớp phấn sáp ít thấm nước.

– Hoa: Cánh hoa lớn, dạng hình lá bao vào nhau khi chưa nở. Khi nở hoa có dạng hình phễu, bao hoa dính nhau tạo thành một khối gồm 2 vòng hoa (2 lớp cánh), nhị và nhụy hoa ở vòng trong hoa, bao phấn hướng ra ngoài, bầu noãn phía dưới có 3 ngăn hình cầu. Cánh hoa có loại bằng, lượn sóng… Trên cành hoa mang nhiều hoa (12-20 hoa), xếp dọc theo chiều dài của cành theo kiểu zíc zắc

– Quả và hạt: Có 3 ngăn chứa nhiều hạt phía trong, khi hạt trần có bao lớp màng màu nâu.

– Củ và rễ: Củ chính là thân ngầm của cây hoa lay-ơn. Rễ dạng chùm ít ăn sâu mà phát triển theo bề ngang. Có 2 loại rễ: rễ mọc từ giống ban đầu (củ mẹ) gọi là rễ sơ cấp và rễ mọc từ củ con do củ mẹ đẻ ra gọi là rễ thứ cấp.

2. Yêu cầu về điều kiên ngoại cảnh

– Nhiệt độ: Lay-ơn ưa khí hậu mát mẻ, không chịu được nắng nóng. Nhiệt độ thích hợp là 15-270C. Ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ mùa hè cao quá sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự sinh trưởng của cây và chất lượng hoa (cây sinh trưởng chậm, hoa nhỏ, ít hoa, tuổi thọ cành hoa ngắn), sức đề kháng kém nên sâu bệnh hại nặng hơn.

– Ánh sáng: Lay-ơn là cây ưa ánh sáng, cần 100% ánh sáng trực tiếp. Nếu thiếu ánh sáng cây sinh trưởng yếu, bị vóng và dễ nhiễm bệnh, hoa nhỏ. Thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 12-14 giờ với cường độ chiếu sáng 6000lux là phù hợp nhất.

– Độ ẩm: Lay-ơn là loại hoa ưa ẩm nhưng không chịu được úng nước. Khi bị úng nước, bộ rễ sẽ bị tổn hại, củ thối, cây vàng úa và chết. Độ ẩm đất thích hợp đối với cây lay-ơn khoảng 70-75%. Nếu độ ẩm thấp cây sinh trưởng chậm, năng suất thấp.

– Đất: Đất trồng lay-ơn phải có độ tơi xốp cao, thoáng khí, giữ nước tốt và có độ phì nhiêu cao. Vì vậy, đất thịt là đất trồng lay-ơn lý tưởng nhất.

– Dinh dưỡng

+ Đạm (N): Có vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt thời kỳ sinh tưởng và phát triển của cây, thiếu đạm cây sẽ cằn cỗi, lá nhỏ, vàng úa, cành hoa ngắn, hoa nhỏ, ít hoa. Trong thời kỳ đầu của cây, cần lượng đạm nhiều hơn để cây sinh trưởng khỏe và tạo phát hoa lớn. Tuy nhiên không nên bón quá nhiều cây sẽ bị vóng, lốp đổ và ra hoa muộn.

+ Lân (P): Giúp bộ rễ phát triển mạnh, cây con khỏe, thân cứng cáp, hoa bền, màu sắc đẹp, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận. Thiếu lân bộ rễ sẽ chậm phát triển, ra hoa muộn, cành hoa ngắn, ít hoa và màu sắc nhợt nhạt. Lay-ơn thường cần lân ở giai đoạn đầu trồng cây và thời kỳ hình thành phát hoa. Đối với đất chua thì nên dùng phân lân nung chảy để cải tạo đất.

+ Kali (K): Giúp cây chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh. Cùng với lân, kali giúp hoa nhanh nở, màu hoa tươi tắn, lâu tàn nên lay-ơn cần nhiều kali hơn ở giai đoạn phát hoa. Đối với lay-ơn, sau khi thu hoạch hoa sẽ còn một thời gian nuôi củ (1,0-1,5 tháng) để tạo củ giống cho vụ sau nên cần phải cân bằng hàm lượng kali cho hợp lý trong giai đoạn này để cây cho củ giống tốt nhất.

+ Phân trung lượng và vi lượng: Là các các loại phân quan trọng bổ sung các nguyên tố hóa học cây cần ở mức độ trung bình. Cây cần không nhiều nhưng không thể thiếu và cũng không thể thay thế được. Với loại phân này không nên bón thẳng vào đất mà chỉ phun qua lá khi có triệu chứng thiếu một loại vi lượng nào đó.

+ Calcium (Ca): Giúp bộ rễ phát triển khỏe, cây khỏe, cứng cáp, hấp thụ đạm tốt. Thiếu calcium rễ yếu, cây phát triển chậm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển, lá nhỏ và quăn ở mép, cành hoa yếu và hoa nhỏ;

+ Magnesium (Mg): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, lá xanh tốt. Thiếu magnesium rễ phát triển kém, lá sẽ bị vàng úa nhưng gân lá vẫn xanh, hoa chậm nở;

+ Lưu huỳnh (S): Thiếu lưu huỳnh cây trở nên cằn cỗi, lá chuyển màu vàng nhạt, viền lá hay bị bầm thối. Triệu chứng này thường xuất hiện ở lá non và đỉnh ngọn.

+ Sắt (Fe): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, màu sắc hoa đẹp và đậm, kích thích nở hoa. Thiếu sắt bộ rễ chậm phát triển, hoa chậm nở, màu lá trở nên nhạt chuyển sang vàng đến bạc trắng.

+ Mangan (Mn): Sự thừa hoặc thiếu mangan đều làm cây phát triển kém, sự hình thành nụ hoa sẽ giảm hoặc có khi không hình thành được nụ, hoa nhỏ và bị khô do thiếu mangan. Sự dư thừa mangan thường xuất hiện ở đất được xử lý bằng xông hơi đặc biệt là khi pH thấp. Thiếu mangan lá cây chuyển màu vàng nâu, có những chấm nhỏ màu nâu dọc theo mép lá;

+ Đồng (Cu): Thiếu đồng làm cây sinh trưởng kém, lá mềm, dễ rụng; có thể nhận biết ở phần lá non bị bạc màu và có đốm trắng ở đầu lá;

+ Bor (Bo): Thiếu Bo đọt cây thường bị khô hoặc thối, thân và lá bị nứt nẻ, lá quắn lại, rễ kém phát triển, cây còi cọc;

II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

1.Chuẩn bị đất

– Chọn đất thịt nhẹ, tơi xốp, bằng phẳng, thoát nước tốt, pH = 6-6,5;

– Đất được làm sạch cỏ dại và tàn dư thực vật của vụ trước;

– Đất được cày sâu 30-40cm, tơi xốp, khử tuyến trùng bằng Ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ha), khử vi khuẩn bằng Calcium hypochlorite (30 kg/ha) (cần tham khảo ý kiến nhà chuyên môn trước khi sử dụng);

Lưu ý: Không được trồng 2 vụ lay-ơn liên tục trên một mảnh đất, tốt nhất nên luân canh cây trồng khác 2- 3 năm.

2. Lên luống, xẻ rạch

– Lên luống cao, bề mặt luống 1,2-1,3m, bề mặt luống bằng phẳng, tưới ẩm và phun thuốc diệt mầm cỏ dại;

– Rải phân lân, phân vi sinh và tưới ẩm trước khi xẻ rạch;

– Xẻ rạch: Xẻ rạch theo chiều ngang của luống, độ sâu của rạch khoảng 12-15cm, các rạch cách nhau 25-30cm.

3.Chọn củ giống và trồng

– Chọn củ giống đồng đều về kích thước và màu sắc, mầm và rễ đều, khỏe mạnh, sạch bệnh và virus và không bị sứt sẹo.

– Củ giống nên được xử lý trước khi trồng: ngâm củ khoảng 10-15 phút trong Iprodione (Rovral), mancozed (Mancozed, Dithane) 2%, hong khô trước khi trồng.

* Cách trồng

– Đặt củ trong các rãnh đã xẻ trước, đặt ngay ngắn đáy củ tiếp xúc với mặt đất, mầm hướng lên phía giúp cho mầm củ phát triển tốt và thẳng, trồng với mật độ 250.000 -300.000 củ/ha, tùy thuộc vào kích cỡ củ và loại giống;

– Lấp một lớp đất mặt dày khoảng 2,5-3cm, lấp cẩn thận tránh không làm củ bị nghiêng ngã và gãy mầm trong khi lấp, tưới ẩm đều ngay sau khi trồng

4. Phân bón và cách bón phân

- Lượng phân bón sử dụng cho 1ha

+ Phân chuồng                 : 40 – 50m3

+ Vôi                                   : 1000kg

+ Lượng phân vô cơ nguyên chất: 150kg N- 120kg P2O5 - 150kg K2O

+ Vi sinh: 300kg

+ Magiê sulphat: 100kg

– Phương pháp bón

Có thể sử dụng phân đơn chất hoặc phức hợp cân đối theo lượng nguyên chất nói trên:

* Nếu sử dụng phân đơn: Cần 326 kg urê, 750 kg super lân, 250 kg kali đỏ

– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 375kg;

– Bón thúc:

Đợt bón

Thúc

Ngày sau trồng

Lượng phân (kg/ha)

Giai đoạn sau trồng

Ure

Super lân

Kali đỏ

 

1

10 – 15

81,5

187,5

 

Cây lên khỏi mặt đất

2

25 – 30

163

187,5

125

Lên luống

3

50 – 55

81,5

125

Cây bắt đầu trổ đòng

* Nếu sử dụng phân NPK 20 – 20 – 15: cần 600kg NPK, 65kg ure, 100kg kali đỏ

– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, 200 kg NPK;

– Bón thúc:

Đợt bón

Thúc

Ngày sau trồng

Lượng phân (kg/ha)

Giai đoạn sau trồng

NPK

Ure

Kali đỏ

 

1

10 – 15

100

32,5

Cây lên khỏi mặt đất

2

25 – 30

150

32,5

50

Lên luống

3

50 – 55

150

50

Cây bắt đầu trổ đòng

Bổ sung phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… kết hợp với những lần bón thúc (phun trước khi cây phát sinh chồi hoa, phun vào lúc mát trời và tưới vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh).

5.Tưới nước

– Mỗi thời kỳ sống cây lay-ơn cần nhu cầu về nước khác nhau. Đặc biệt trong giai đoạn cây mới trồng và bắt đầu ra lá thứ 5 đến lá thứ 8, cần nhu cầu rất lớn về nước, nếu thiếu nước cây mọc không đều và ảnh hưởng đến sự phân hóa hoa dẫn đến cành hoa ngắn, ít hoa.

– Tưới nước thường xuyên tưới nước đảm bảo độ ẩm cho cây, thiếu nước làm cho hoa ngắn và nhỏ, củ nhỏ.

6.  Tỉa nhánh, lên luống

– Sau khi trồng 7-10 ngày, mầm cây mọc lên khỏi mặt đất, tiến hành loại bỏ các chồi phụ chỉ để lại 1 chồi chính cây để phát triển khỏe mạnh.

– Lên luống lần 1: Khi cây được 2-3 lá tiến hành xăm xới, bón thúc và lên luống lần 1, vun nhẹ một lớp đất mỏng vào cạnh gốc. Khoảng  2 tuần sau đó tiến hành vun gốc đợt 2, đợt này cần vun cao để chống đổ cho cây và tạo điều kiện cho cây sinh củ con. Sau đợt vun này tiến hành giăng lưới giúp cho cây không đổ và cành hoa không bị cong.

III. SÂU BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Sâu hại chính và biện pháp phòng trừ

1.1. Sâu xám (Agrotis upsilon ):

Thường phá hoại ở thời kỳ cây non, khi gặp thời tiết ẩm và ấm sâu phát triển mạnh hơn.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Diazinon, Abamectin,  Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.

1.2. Sâu khoang ăn lá (Spodoptera  litura):

Loại sâu này thường phá hoại suốt thời kỳ sinh trưởng của cây. Chúng thường cắn phá lá, hại hoa làm giản năng suất và chất lượng hoa.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Emamectin, Cypermethrin

1.3. Rầy xanh

Xuất hiện thường xuyên trên đồng ruộng, chích hút nhựa cây làm cây vàng úa. Rầy xanh còn là đối tượng trung gian truyền bệnh virus.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Acetamiprid, Azadirachtin, Buprofezin, Cypermethrin

1.4. Bọ trĩ (Frankliniella occidentalis):

Chúng có kích thước rất nhỏ, thường xuất hiện khi cây được 1 tháng tuổi, chúng chích hút thân làm cây sinh trưởng chậm làm hoa không nở được hoặc bị méo mó.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate1.

2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ

2.1. Bệnh do Fusarium spp.

+ Đặc điểm gây hại:

Bệnh sinh ra bởi nấm Fusarium oxysporum  chúng tôi gladioli tồn tại trong đất. Chúng xâm phạm vào củ và dễ dàng lan rộng bởi cây mẹ mang bệnh. Củ có thể bị nhiễm mà không có những triệu chứng rõ ràng.

Bệnh thường xuất hiện ở phần thân giả nằm dưới mặt đất làm cho thân teo tóp, củ thối nhũn, cây không phát triển được hoặc bị dị dạng. Chỗ bị bệnh có phủ một lớp phấn màu hồng.

+ Biện pháp phòng trừ

– Trồng củ khỏe mạnh, loại bỏ củ nào có dấu hiệu của bệnh

– Thu hoạch củ khi thời tiết khô ráo, làm sạch và phơi khô ngay sau khi thu

– Loại bỏ tất cả củ bệnh khi thu họach vì Fusarium spp. có thể  phát triển tốt trong thời gian lưu trữ.

– Nhổ bỏ cây nhiễm bệnh xuất hiện trên đồng ruộng.

– Dùng Fulhumaxin 5.65 SC. Ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione, phun theo liều lượng khuyến cáo

2.2. Bệnh trắng lá (Septoria gladioli)

+ Đặc điểm gây hại:

– Do nấm Septoria gladioli gây ra, bệnh hại nặng trong điều kiện trồng trên đất cát có độ ẩm cao, đất vườn không luân canh, lưa cữu nhiều năm.

– Vết bệnh lúc đầu nhỏ như mũi kim, về sau to dần, có hình dạng tròn hoặc hình bầu dục, giữa màu trắng xám, ngoài viền nâu sẫm, trên vết bệnh về sau có màu đen, bệnh hại lá bánh tẻ, lá già. Bệnh nặng làm lá vàng nâu, chóng tàn.

– Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất sau để phòng trừ:  Hexaconazole, Thiophanate – Methyl, Propineb, Difenoconazole..

2.3. Bệnh mốc xám (Botrytis sp.)

+ Đặc điểm gây hại:

– Do nấm Botrytis blight gây ra, bệnh dễ xuất hiện trong điều kiện mưa nhiều và đất ẩm ướt.

– Những đốm nâu và ướt xuất hiện trên cánh hoa, thân, sau đó xâm nhập vào củ, củ sẽ tiếp tục thối trong thời gian lưu trữ.

+ Biện pháp phòng trừ:

Dùng Fulhumaxin 5.65 SC phun theo liều lượng khuyến cáo, ngoài ra có thể tham khảo sử dụng thuốc có các hoạt chất sau để phòng trừ: Iprodione, Chlorothalonil, Thiophanate-Methyl.

2.4. Bệnh thối xám (Sclerotinia gladioli)

+ Đặc điểm gây hại:

Bệnh xâm nhiễm trên lá và thân gây thối nhũn nhưng không có mùi hôi, bệnh thường phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt. Vết bệnh lúc đầu có màu nâu vàng hay nâu xám, trên mô bệnh thường thấy 1 lớp bào tử nấm màu trắng hay màu nâu đen hình bất định.

+ Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: Carbendazim, Chlorothalonil, Iprodione

2.5. Bệnh rỉ sắt (Uromyces transversalis)

+ Đặc điểm gây hại:

Trên lá xuất hiện những đốm bệnh hình dạng bất định, màu nâu đậm, phát triển theo chiều ngang của lá, bột bào tử màu nâu đỏ phủ trên vết bệnh.

+ Biện pháp phòng trừ:

– Tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: thuốc gốc đồng, Hexaconazole, Diniconazole, Carbendazim, diniconazole..

2.6. Bệnh đốm nâu (Pleospora herbarum)

+ Đặc điểm gây hại:

Vết bệnh nhiều, hình tròn, bầu dục màu nâu đen nằm rải rác ở mép lá, phiến lá, gặp thời tiết ẩm ướt vết bệnh lan rộng. Nấm phát triển thích hợp ở 18-300C, ẩm độ cao 90%. Trời mưa ẩm ướt bệnh phát triển mạnh.

+ Biện pháp phòng trừ: Dùng Fulhumaxin 5.65SC, ngoài ra có thể tham khảo dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ:  thuốc gốc đồng hoặc thuốc có gốc hóa học Carbendazim, Benomyl

2.7. Bệnh khảm lá do virus:

Các giống cũ thoái hóa thường bị bệnh nặng. Để phòng trừ bệnh cần được phục tráng giống, và phòng trừ tốt rầy, rệp… là môi giới truyền bệnh.

IV. THU HOẠCH XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN

1. Thu hoạch hoa

– Thời điểm thu hoạch: Thích hợp nhất là lúc trên gốc hoa tự có 1-2 hoa nhú thể hiện được màu, nhưng chưa nở trong một ngày là tốt nhất, nên thu hoạch trước 10 giờ sáng.

– Vị trí cắt: Khi cắt phải chừa lại ít nhất 2-3 lá hoàn chỉnh trên cây để cho cây tiếp tục nuôi củ. Các dụng cụ để thu hoạch hoa phải sắc bén và được khử trùng, thu hái cẩn thận. Cắt vát 150 sát gốc nhằm tạo khả năng hút nước của hoa được dễ dàng.

– Không đặt hoa lên đất bẩn, tránh làm dập hoa. Hoa lay-ơn vừa thu hoạch nên cắm ngay vào nước khử ion hoặc tốt nhất là cắm vào dung dịch bảo quản. Vận chuyển ngay về nơi thoáng mát để không làm ảnh hưởng đến chất lượng cành hoa.

– Đóng gói: Cần loại bỏ những bông hoa bị bệnh, bị héo và bị dập do cơ học, bộ lá không đẹp, sâu bệnh… Những bông đủ tiêu chuẩn nên được sắp xếp theo từng độ tuổi khác nhau, bó theo từng giống, độ dài cành và cấp hoa, bó bằng gốc. Tùy theo thị trường, yêu cầu của khách hàng đóng gói theo quy cách khác nhau. Đóng vào thùng carton khi vận chuyển đi xa. Thùng carton cần có đủ lỗ thông hơi được bố trí hợp lý. Nếu chưa vận chuyển ngay nên để hoa trong kho lạnh giữ ở nhiệt độ 4-6oC và cắm hoa trong dung dịch bảo quản Flocare-NH. Nếu vận chuyển xa nên vận chuyển bằng xe lạnh ở nhiệt độ 4-6oC hoặc vận chuyển vào ban đêm.

2. Thu hoạch củ

Sau khi thu hoạch hoa khoảng 6-8 tuần thì tiến hành thu họach thu hoạch củ. Trước khi thu hoạch, ngừng tưới nước 2 tuần để củ được khô ráo, thu vào những ngày nắng ráo. Thu cẩn thận tránh làm xây xát củ, thu kỹ cả củ lớn và hạt. Loại bỏ các củ bị bệnh ngay trên đồng ruộng để tránh lây lan mầm bệnh sang các củ khỏe mạnh.

* Xử lý củ

– Củ thu xong được rửa sạch và xử lý ngay để tránh nguồn bệnh lây lan.

– Dùng Iprodione, Mancozeb 0,2%, ngâm củ trong 15- 20 phút. Sau đó đem phơi ở nơi thoáng mát.

3. Bảo quản củ giống

– Sau khi xử lý phơi củ ở nơi thoáng mát, có nắng nhẹ, sau 7-10 ngày củ sẽ mất bớt nước dư thừa giúp cho lưu trữ củ giống được tốt.

– Tách hạt nhỏ ra khỏi củ lớn, phân loại để tiện theo dõi và thuận lợi cho việc trồng vụ sau. Kho bảo quản củ giống phải thoáng, đủ sáng và có biện pháp tránh sâu, chuột thâm nhập. Kiểm tra kho thường xuyên để kịp xử lý khắc phục tình trạng sâu bệnh, chuột bọ. Có thể bảo quản ở nhiệt độ thường 18-25oC  hoặc bảo quản ở trong kho lạnh 7-10oC.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Cẩm Chướng

I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH

1. Đặc điểm thực vật học

– Rễ: Cẩm chướng có bộ rễ chùm, phát triển rất mạnh vào vụ chính để hút nước, dinh dưỡng. Chiều dài của rễ 15-20cm. Khi vun gốc, cây cẩm chướng sẽ ra rễ phụ ở các đốt thân. Rễ phụ cùng với rễ chính tạo thành bộ rễ khoẻ mạnh để giữ cây và hút thức ăn nuôi cây tươi tốt, ra hoa nhiều, đẹp và thơm.

– Thân: Thân thảo, nhỏ, mảnh mai, thân mang nhiều đốt và rất dễ gãy ở các đốt. Thân cẩm chướng thường có màu xanh nhạt, bao phủ 1 lớp phấn trắng xung quanh có tác dụng quan trọng chống thoát hơi nước và bảo vệ cây khỏi bị sâu bệnh hại. Trên mỗi đốt mang lá và mầm nách.

– Lá: Lá kép, mọc từ các đốt thân. Lá mọc đối, phiến lá dày, hình mũi mác, mép lá trơn. Mặt lá nhẵn, không có độ bóng. Trên mặt lá có phủ một lớp phấn trắng, mỏng và mịn. Lớp phấn trắng có tác dụng làm giảm bốc hơi nước.

– Có 2 dạng: Hoa đơn và hoa kép. Hoa mọc đơn, từng chiếc một. Hoa nằm ở đầu cành và mang nhiều màu sắc. Ngay cả trên một hoa cẩm chướng kép cũng có từ 2 màu khác nhau trở lên. Nụ hoa có đường kính 2-2,5cm. Hoa khi nở hoàn toàn có đường kính khoảng 5-8cm.

– Hạt cẩm chướng: hạt cẩm chướng nhỏ, nằm trong quả. Mỗi quả thường có từ 100- 600 hạt

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh

– Đất trồng: Cẩm chướng ưa đất thịt nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, đất thoát khí, giữ ẩm tốt nhưng không ứ nước. pH thích hợp từ 6-7, độ ẩm 60-70%.

– Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho hoa cẩm chướng sinh trưởng và phát triển tốt là 180C – 250C. Nếu nhiệt độ vượt qua ngưỡng thích hợp này, cây sẽ sinh trưởng và phát triển kém, cho hoa với chất lượng kém, màu sắc không tươi, tuổi thọ trung bình giảm…

– Độ ẩm: Độ ẩm thích hợp 60-70 % , tối thích 70 %. Độ ẩm tương đối của không khí và đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp và hô hấp của cây cẩm chướng. Nếu độ ẩm được ổn định sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh dưỡng và muối khoáng thuận lợi, cây sinh trưởng tốt, năng suất và phẩm chất hoa cao.

– Dinh dưỡng: Nếu thiếu dinh dưỡng cây sẽ còi cọc, hoa nhỏ và sâu bệnh hại dễ xâm nhập và phát triển. Nếu bón phân không cân đối, thừa dinh dưỡng đạm, cây phát triển vóng cao, dễ bị lốp đổ và khả năng chống chịu kém.

+ Đạm: Có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, tham gia vào cấu tạo diệp lục. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, cho hoa nhỏ, nhanh tàn, lá vàng úa. nếu thiếu trầm trọng cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Tuy nhiên, thừa đạm cây sẽ mọc um tùm, lá nhiều và yếu ớt dễ phát sinh bệnh. Hoa cũng yếu dễ bị gục ngã và nhanh tàn.

+ Lân: Giúp cho bộ rễ cây phát triển khoẻ mạnh là tiền đề cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây sau này. Lân giúp cho hoa bền, đẹp. Thiếu lân lá thường có màu tím, màu tím từ mép lá lan dần vào bên trong. Hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt. Trong quá trình sinh trưởng của cây, cây cần lân nhiều vào giai đoạn sinh trưởng sinh thực tức là khi ra hoa kết qủa. Vì vậy, cần phải hiểu nhu cầu của cây để cung cấp lân vào các giai đoạn hợp lý.

+ Kali: Giúp cho cây cứng cáp, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường và sâu bệnh hại. Cây cần kali nhiều vào lúc ra hoa, giúp cành hoa cứng cáp, màu sắc hoa tươi, bền lâu. Nếu thiếu kali thì đầu chóp lá già, bắt đầu vàng và chết khô, sau đó là phần thịt lá .

+ Canxi: Giúp cho cây chống chịu tốt với điều kiện bất lợi. Thiếu canxi trên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, nghiêm trọng hơn là bị chết khô.

* Các nguyên tố vi lượng

Cây cần loại phân này với số lượng nhỏ nhưng không thể thiếu được và cũng không thể thay thế được. Thông thường cây ít thiếu vi lượng, tuy nhiên những lúc thời tiết lạnh đột ngột kéo dài thường sẽ xảy ra thiếu vi lượng. Khắc phục bằng cách phun bổ sung phân vi lượng qua lá, hoặc pha loãng tưới vào gốc cho đến khi thấy cây trở laị bình thường không nên bổ sung nữa.

II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

1. Chuẩn bị đất

– Đất trồng cẩm chướng phải tơi xốp, có độ thoáng cao, thoát nước, nhiều mùn. Không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tục, phải luân canh 2-3 năm.

– Đất được cày sâu 40-50m, tơi nhỏ, khử tuyến trùng bằng ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ ha), khử vi khuẩn bằng calcium hypochlorite (30kg/ha).

– Lên luống cao, bề rộng luống 1,2m, bề mặt luống bằng phẳng, tưới ẩm trước khi trồng cây.

2. Cây giống và trồng cây

– Cây giống khi trồng cần có các tiêu chuẩn không thấp hơn các tiêu chuẩn quy định tại quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 10/02/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng vv quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của một số loại rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Cụ thể: Độ tuổi cây trong vườn 25-35 ngày, chiều cao cây: 3,5-7cm; đường kính cổ rễ: 1,5-2mm; có 6-8 lá thật. Cây phải khỏe mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh hại.

– Cây được trồng với mật độ 200.000 – 220.000 cây/ha;

3. Tưới nước

– Cây mới trồng trong 10 ngày đầu cần tưới nước 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát để duy trì độ ẩm cho cây giúp cây bén rễ nhanh.

– Cây trồng sau 10 ngày, tưới nước tuỳ theo mùa trong năm, mùa nắng cần tưới 2-3 ngày/1lần, mùa mưa 4-5 ngày/1lần tùy theo nhu cầu của cây. Tưới nước vào buổi sáng để tránh ướt lá vào chiều tối, hạn chế sự phát triển của nấm bệnh. Sau khi cây đã bén rễ, nên tưới bằng hệ thống tưới nhỏ giọt là tốt nhất. Trong những ngày nắng nóng, kết hợp tưới phun lên lá để làm mát cây.

Nước tưới phải đảm bảo sạch, phải được cách ly với  nguồn rác thải và phải được xử lý trước khi dùng;

4. Phân bón và cách pháp bón

Lượng phân cần bón: tính cho 1ha

-  Phân chuồng: 100 – 120  m3

-  Vôi: 1000-1500 kg;

-  Phân vi sinh: 300 kg;

-  Magiê sulphat: 80-100kg

-  Phân hoá học theo hàm lượng nguyên chất: 300 N – 200 P2O5 – 250 K2O

Cách  bón phân

Có thể sử dụng phân đơn hoặc phân phức hợp quy đổi tương đương theo hàm lượng nguyên chất như trên

* Nếu sử dụng phân đơn: cần 652 kg urê, 1375 kg super lân, 417 kg kali đỏ

– Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 500 kg;

– Bón thúc: Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 36,2kg urê + 48,6 kg super lân + 23,2 kg kali đỏ.

* Nếu sử dụng phân NPK 20-20-15: Cần 1000 kg NPK, 217 kg urê, 83 kg kali đỏ.

– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, NPK 300 kg;

– Bón thúc : Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 39 kg NPK+ 12 kg Ure + 4,6 kg kali đỏ.

– Cây hoa cẩm chướng cho thu hoạch kéo dài, cần bổ sung thêm vôi để cân bằng độ pH trong đất.

– Bổ sung thêm phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… theo định kỳ 15-20 ngày một lần (phun lúc chiều mát và tưới rửa lá vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh, tránh phun lên hoa).

5. Giăng lưới:

Cành hoa cẩm chướng khá cao và mầm yếu nên cần có lưới đỡ để tránh cây đổ ngã khi chăm sóc và thu hoạch. Dùng lưới bằng dây cước, dây dù hoặc dây kẽm với kích thước lỗ 20cm x 20cm giăng để nâng  đỡ cây.

Khi cây cao khoảng 20cm, tiến hành giăng lưới tầng đầu. Có thể dùng lưới bằng dây dù, cước, tuy nhiên đan lưới bằng kẽm cho hiệu quả cao nhất. Khi cây cao 30-40 cm, tiến hành giăng lưới ở tầng thứ 2 để giữ cho cành hoa không bị đổ ngã.

6. Bấm ngọn, tỉa chồi nách và nụ

– Bấm ngọn: Khi cây cao khoảng 20cm, các nhánh bên đã phát triển, cần bấm bỏ ngọn đầu để các nhánh bên phát triển đồng đều, thu hoạch hoa hàng loạt.

– Tỉa bỏ chồi nách: Trên cây cẩm chướng phát triển rất nhiều chồi nách. Nếu để nguyên sẽ tiêu hao dinh dưỡng và dễ sinh sâu bệnh hại, cần thường xuyên tỉa bỏ chồi nách để cành hoa to khỏe. Tỉa bỏ cẩn thận để tránh tổn thương đến cây. Sau khi tỉa nhánh, phun thuốc phòng trừ nấm bệnh ngay.

– Tỉa nụ: đối với hoa đơn tỉa bỏ các nụ bên để nụ chính to khỏe. Đối với hoa kép, tỉa bỏ nụ chính để các hoa còn lại phát triển đồng đều. Tiến hành tỉa khi nụ chính to bằng hạt bắp. Tỉa nhẹ nhàng để không làm ảnh hưởng đến các nụ còn lại.

V. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI

1. Sâu, nhện hại và biện pháp phòng trừ

1.1. Sâu đất (Agrotis spp.)

Đặc điểm gây hại:

– Loại sâu này thường cắn ngang gốc cây, đặc biệt là cây mới trồng. Chúng thường hoạt động vào ban đên nên cần phun thuốc vào các buổi chiều tối sau khi đã tưới đất thật ẩm.

Biện pháp phòng trừ:

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Diazinon, Abamectin,  Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.

1.2. Nhóm sâu ăn lá (sâu xanh, sâu khoang)

Đặc điểm gây hại:

– Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ, hoa.

Biện pháp phòng trừ:

– Luân canh với cây trồng khác để tiêu diệt các mầm mống gây hại như trứng sâu, sâu non, nhộng có trong đất, cỏ dại. Dùng các biện pháp thủ công như dẫn dụ sâu bằng bả chua ngọt, ngắt bỏ ổ trứng, diệt trừ sâu non, tiêu hủy các bộ phận bị sâu phá hoại như: lá, cành, nụ hoa.

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ như: Abamectin,  Emamectin, Cypermethrin

1.3. Nhện hại (Tetranychus urticae)

Đặc điểm gây hại:

Nhện chích hút lá làm lá trở nên quăn queo, biến dạng, cây sinh trưởng kém, nụ và cánh hoa bị chích hút làm hoa không nở, hoặc nở méo và bạc màu.

Biện pháp phòng trừ:

– Giữ nhà lưới luôn thoáng mát, tưới phun tăng độ ẩm cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng.

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ như: Diafenthiuron, Hexythiazox, Propargite, Abamectin, Fenpyroximate Emamectin benzoate…

1.4. Rầy mềm (Myzus persicea)

Đặc điểm gây hại:

– Thường sinh sống trên lá và ngọn non của cây và hoa, chúng chích hút nhựa cây làm ngọn cây không phát triển bình thường được, làm hoa biến dạng, đổi màu, không nở được.

Biện pháp phòng trừ:

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Emamectin benzoate, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran…

1.5. Bọ trĩ: (Frankliniella occidentalis)

Đặc điểm gây hại:

– Là một trong những đối tượng gây hại nặng trên một số cây hoa kiểng và cẩm chướng. Bọ trĩ xuất hiện nhiều khi cây bắt đầu ra hoa, làm hoa không nở, méo mó và bạc màu lỗ chỗ. Lây lan rất nhanh nhờ bay được và kích thước nhỏ nên rất khó trị.

Biện pháp phòng trừ

– Nhà lưới luôn thoáng mát, dọn sạch cỏ rác xung quanh khu vực nhà lưới, tưới mát cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng.

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate

2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ

2.1. Bệnh thối thân (Fusarium graminearum)

Đặc điểm gây hại:

– Thân bị thối ngay trên bề mặt đất. Rễ và gốc bị thối, ngọn héo và chết. Có các đám bào tử nấm màu hồng hiện diện trên các mô bị phân huỷ.

Bào tử nấm có trong đất và trong xác thực vật, bào tử phát tán thông qua nước tưới; điều kiện môi trường nóng, độ ẩm cao, bón quá nhiều đạm sẽ tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh

Biện pháp phòng trừ:

– Đất trồng sạch bệnh, luân canh cây trồng (không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tiếp trong 2-3 năm trên cùng 1 lô đất). Trồng cây khỏe, sạch bệnh, tiêu hủy cây bệnh ngay khi phát hiện để không lây lan sang cây khác.

– Không tưới quá nhiều nước, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ.

– Phòng bằng cách phun thẳng vào gốc cây Fulhumaxin 5.15SC, 5.65SC, 6.15SC ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione phun theo liều lượng khuyến cáo

2.2. Bệnh héo rũ Fusarium (Fusarium oxysporum)

Đặc điểm gây hại:

– Các nhánh héo rũ chuyển sang màu vàng và nghiêng về một phía ở giai đoạn đầu. Mạch dẫn bị mất màu và chuyển sang màu nâu đậm. Hệ thống rễ vẫn nguyên vẹn. Ở các giai đoạn sau, thân phát triển các vết thối khô.

– Cây và đất bị nhiễm nấm Fusarium oxysporum. Bào tử lan trong nước, phát triển mạnh ở nhiệt độ nóng ẩm cao hơn 25oC.

Biện pháp phòng trừ:

– Luân canh cây trồng, dùng giống khỏe, nhổ bỏ cây bệnh, sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng. Điều chỉnh pH đất = 6,5 – 7,0

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Mancozeb 8% + Methalaxyl,  Iprodione,

2.3. Bệnh héo rũ do vi khuẩn Pseudomonas caryophylli.

Đặc điểm gây hại:

– Ngọn cây hoặc các nhánh cây riêng rẽ héo đột ngột, gốc cây bị nứt,  rễ bị thối, mạch dẫn mất màu và chuyển sang màu vàng, lớp vỏ ngoài dễ dàng bị tách ra khỏi thân và mềm nhũng.

– Vi khuẩn lan truyền thông qua nước tưới, xác cây và rác thải mang mầm bệnh. Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ cao và nóng ẩm .

Biện pháp phòng trừ:

– Sử dụng cây giống sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng. Vệ sinh ruộng sạch sẽ, sát trùng dụng cụ.

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Copper Hydroxide, Kasugamycin, Bismerthiazol

2.4. Bệnh lỡ cổ rễ (Rhizoctonia solani)

Đặc điểm gây hại:

– Thân bị héo ngay bề mặt đất, vết thối phát triển từ bên ngoài vào. Toàn bộ cây héo và chết. Có thể nhìn thấy hạch nấm màu đen bằng kính lúp hoặc khi độ ẩm đất cao có lớp sợi nấm như bột trắng. Bào tử nấm Rhizoctonia solani có sẵn trong đất, xác thực vật . Bệnh phát triển mạnh khi độ ẩm và nhiệt độ cao.

Biện pháp phòng trừ:

– Xông hơi môi trường ra rễ và đất, không tưới quá nhiều.

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Iprodione, Benomyl, Fosetyl  Aluminium Carbendazim, Pencycuron

2.5. Bệnh rỉ sắt (Uromyces dianthi)

Đặc điểm gây hại:

– Các nốt nhỏ chứa nhiều bào tử màu nâu trên lá và thân cây. Bệnh nặng làm cho lá khô, cháy. Bào tử có sẵn trong không khí, phát triển mạnh trong điểu kiện thời tiết nóng ẩm. Chỉ lan truyền trên cây sống nhờ gió, nước mưa hoặc nước tưới.

Biện pháp phòng trừ:

– Sử dụng cây giống sạch bệnh, cắt bỏ lá bệnh.

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Hexaconazole, Diniconazole, Carbendazim…

2.6. Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea)

Đặc điểm gây hại:

– Các bào tử màu xám có lông hình thành trên hoa trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Bào tử nấm có sẵn trong không khí, trong xác thực vật và phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm.

Biện pháp phòng trừ:

– Cắt bỏ các hoa già, nhà lưới thoáng mát, giảm độ ẩm.

– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Carbendazim, Flusilazole Ningnanmycin, Propineb,  Iprodione,  Thiophanate-Methyl

VI. THU HOẠCH

– Thời điểm thu hoạch thích hợp nhất đối với hoa cẩm chướng là lúc hoa hé nở 10-15%, thu hoạch vào sáng sớm (không quá 10 giờ sáng) hoặc chiều mát (từ 3 giờ chiều). Trong những ngày trời mát có thể thu hoạch hoa cúc bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

– Cắm hoa vào xô nước hoặc xô dung dịch xử lý ức chế sinh ethylene ngay sau cắt hoa khỏi cây và vận chuyển về nơi lưu giữ hoa (nhà mát).

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Và Kinh Nghiệm Trồng Mía Cho Năng Suất Cao trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!