Xu Hướng 5/2023 # Giáo Án Đại Cương Về Lí Thuyết Của Các Quá Trình Hoá Học # Top 8 View | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Giáo Án Đại Cương Về Lí Thuyết Của Các Quá Trình Hoá Học # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Đại Cương Về Lí Thuyết Của Các Quá Trình Hoá Học được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

đại cương về lí thuyết của các quá trình hoá học I- Nhiệt động lực học hoá học I.1. Nguyên lí I- Nhiệt hoá học 1.1- Nguyên lí I ( Định luật bảo toàn năng lượng ) Năng lượng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà chỉ biến đổi từ dạng này sang dạng khác. Biểu thức: U = Q – A ( 1 ) U hàm nội năng; U là biến thiên nội năng của hệ trong một quá trình biến đổi U là hàm trạng thái ( chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối không phụ thuộc vào cách thực hiện phản ứng) Q là nhiệt kèm theo quá trình trên A là công kèm theo quá tình trên mà hệ trải qua - Quá trình xảy ra đẳng áp: P = const A = P. V ( A thường là công giãn nở ) ( 1 ) Û U = Q – P. V Û Q = U + P. V = ( U2 + P.V2) - (U1 + P. V1 ) (2) Đặt H = U + P.V H được gọi là hàm entapi ( hiệu ứng nhiệt đẳng áp ). U là hàm trạng thái. Do đó H là hàm trạng thái (2) Û Q = H = H2 - H1 = ồHsp - ồHcđ =U + P. V ( 3 ) 1.2- Nhiệt hoá học a) Định luật Hess : Nhiệt của phản ứng hoá học chỉ phụ thuộc vào bản chất và trạng thái của các chất đầu và cuối, không phụ thuộc vào cách tiến hành phản ứng, nghĩa là không phụ thuộc vào số lượng và đặc trưng của các giai đoạn trung gian. b) Từ nguyên lí I : U, H là các hàm trạng thái nên U, H không phụ thuộc vào cách tiến hành quá trình mà chỉ phụ thuộc vào trạng thái chất đầu và chất cuối đ Nội dung nguyên lí I là nội dung của định luật Hess c) Dấu của H Hệ toả nhiệt H < 0 VD: H2(k) + 1/2O2(k) = H2O(k) ; H = -57,8 (kcal/mol) đ phản ứng thu nhiệt d) Hệ quả: - Nếu phản ứng thuận có hiệu ứng nhiệt H thì phản ứng nghịch có hiệu ứng nhiệt là -H - Hiệu ứng nhiệt của một chu trình bằng không VD1: Hãy xác định nhiệt của quá trình oxi hoá C(r) thành CO(k), biết thực nghiệm thu được C(r) + O2(k) = CO2(k) H1 = -393,365 (kJ/mol) CO(k) + 1/2 O2(k) = CO2(k) H2 = - 282,7189 (kJ/mol) Giải: Thiết lập chu trình phản ứng dựa theo nội dung của định luật Hess C(r) COk H1 -H2 CO2 k Từ chu trình ta có các mối liên hệ: Cr + O2 k = CO2 k ; H1 CO2 k = COk + 1/2O2 k ; -H2 ________________________________ C(r) + 1/2 O2(k) = CO(k) ; Hx = H1 -H2 = - 110,4176 (kJ) Bài tập: Bài 1: Xác định H của phản ứng: S (r) + 3/2O2(k) = SO3(k) ; H1 = ? Biết : S(r) + O2(k) = SO2(k) ; H2 = - 297 (kcal/mol) SO2(k) + 1/2O2(k) = SO3 (k) ; H3 = -98,2 (kcal/mol) ĐS: H1 = -395,2 (kcal/mol) Bài 2: Cho các số liệu động học của một số phản ứng sau ở 298K và 1atm: 2NH3 + 3N2O 4N2 + 3H2O (1) ; H1= -1011 (kJ) N2O + 3H2 N2H4 + H2O (2) ; H2 = -317 (kJ) 2NH3 + 1/2O2 N2H4 + H2O (3) ; H3 = -143 (kJ) H2 + 1/2O2 = H2O (4) ; H4 = -286 (kJ) Tính entanpi (nhiệt tạo thành) của N2H4, N2O ĐS:1) Nhiệt tạo thành của N2H4 tức là nhiệt của phản ứng N2 + 2H2 = N2H4 (5) ;H5 = 1/4[ -( H1+H4) + H3 + 3H2] = 50,75 (kJ/mol) 2) Nhiệt tạo thành N2O tức là hiệu ứng nhiệt của phản ứng N2 + 1/2O2 = N2O (6) ; H6 = H5 + H4 -H2 = 81,75 (kJ/mol) 1.3- Các cách tính nhiệt của phản ứng hoá học a) Tính nhiệt của phản ứng hoá học từ nhiệt sinh - Nhiệt sinh ( nhiệt hình thành ) của một hợp chất là nhiệt của phản ứng tạo ra 1 mol hợp chất đó từ các đơn chất ở trạng thái ở trạng thái bền nhất hay thường gặp nhất của những nguyên tố tự do của hợp chất trong những điều kiện đã cho về nhiệt độ và áp suất Qui ước: - Nhiệt sinh tiêu chuẩn:H0S 298 là nhiệt sinh của chất ở 298K (250C), P = 1 atm - Sinh nhiệt tiêu chuẩn của các đơn chất ở trạng thái tiêu chuẩn bằng không Quy tắc : Nhiệt của một phản ứng bằng tổng nhiệt sinh của các chất cuối trừ tổng nhiệt sinh của các chất đầu Công thức : H0pư = - là nhiệt tạo thành của các chất sản phẩm là nhiệt tạo thành của các chất tham gia phản ứng H0pư thay đổi theo nhiệt độ không nhiều lắm, nhiều trường hợp coi như không đổi. VD2: Hãy xác định nhiệt của phản ứng sau: 4FeCO3 tt + O2 k = 2Fe2O3 tt + 4 CO2 k Biết nhiệt sinh tiêu chuẩn H0S 298 của các chất trong phương trình phản ứng đó như sau: Chất CO2 k FeCO3 tt Fe2O3 tt O2 k H0S 289 - 393,51 -747,68 -821,32 0 ( kJ/mol) Ta có nhiệt của phản ứng trên là: H0pư = 4 (H0S 298 )CO + 2 (H0S )FeO - 4(H0S )FeCO = - 225,96 ( kJ/mol) Bài tập: Bài 1: Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng CaOr + CO2 k = CaCO3 r ;Hpư = ? Biết : H S 298 (kJ/mol) -636 -394 -1207 Bài 2: a)Khi 1 mol rượu CH3OH cháy ở 298K và ở thể tích cố định theo phản ứng : CH3OH(l) + 3/2 O2 (k) = CO2(k) + 2 H2O(l) giải phóng ra một lượng nhiệt là 173,65 kcal/mol. Tính Hpư b) Biết nhiệt sinh tiêu chuẩn của H2O(l) và CO2(k) tương ứng là -68,32 và -94,05 kcal/mol. Tính sinh nhiệt tiêu chuẩn của CH3OH(l) b) Tính nhiệt của phản ứng từ nhiệt cháy ( thiêu nhiệt ) - Định nghĩa: Thiêu nhiệt của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản ứng đốt cháy một mol chất đó bằng oxi ở điều kiện tiêu chuẩn để tạo thành các oxit bền VD: hiệu ứng nhiệt của phản ứng: CH4 (k) + 2O2(k) = CO2(k) + 2H2O(l) ; H0298 = -212,7 (kcal/mol) được gọi là thiêu nhiệt của CH4 (k) - ứng dụng: Có thể tính hiệu ứng nhiệt của một phản ứng khi biết thiêu nhiệt của các chất phản ứng và các sản phẩm - Biểu thức: H0pư = - là nhiệt cháy của các chất sản phẩm là nhiệt cháy của các chất tham gia phản ứng VD3: Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng : 2CH4 đ C2H2 + 3H2 Biết nhiệt cháy của các chất như sau: CH4 + O2 đ CO2 + 2H2O ; HC 1 = -803 (kJ/mol) C2H2 + 5/2 O2 đ 2CO2 + H2O ; HC 2 = -1257 (kJ/mol) H2 + 1/2 O2 đ H2O(hơi) ; HC 3 = - 394 (kJ/mol) H0pư = 2HC 1 - HC 2 - 3HC 3 = 377 (kJ/mol) Bài tập: Bài 1: Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng C2H5OH (l) + CH3COOH(l) = CH3COOC2H5 (l) + H2O(l) Cho biết thiêu nhiệt của các chất như sau: C2H5OH(l) ; Htn1= - 326,7 (kcal/mol) CH3COOH(l) ; Htn2 = -208,2 (kcal/mol) CH3COOC2H5 (l) ; Htn3 = -545,9 (kcal/mol) ĐS: c) Nhiệt chuyển pha - Các quá trình chuyển pha thường gặp là: + Sự nóng chảy, sự hoá rắn + Sự bay hơi, sự ngưng tụ + Sự thăng hoa + Sự chuyển dạng thù hình Các quá trình chuyển pha cũng thường kèm theo hiệu ứng nhiệt, gọi là nhiệt chuyển pha VD: Xác định nhiệt chuyển pha của quá trình: C(graphit) đ C(kim cương) ; H1 = ? Biết : Cgraphit + O2 (k) = CO2 (k) ; H2 = -94,052 (kcal/mol) Ckim cương + O2 (k) = CO2 (k) ; H3 = -94,505 (kcal/mol) Giải: H1 = H2 - H3 = 0,453 (kcal/mol) Bài 1: Biết: H0S H2O (l) = -68,32 (kcal/mol) H0S H2O (k) = -57,8 (kcal/mol) Xác định Hhoá hơi của nước d) Nhiệt phân li Nhiệt phân li của một chất là năng lượng cần thiết để phân huỷ 1 mol phân tử của chất đó ở thể khí thành các nguyên tử ở thể khí. VD: H2 (k) = 2H(k) ;H = 104,2 (kcal/mol) e)Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng từ năng lượng liên kết Năng lượng liên kết là năng lượng cần cung cấp để phá vỡ 1 liên kết để tạo thành các nguyên tử ở thể khí Ta thấy: nhiệt phân li = tổng năng lượng liên kết hoá học của tất cả các kiên kết trong phân tử của nó VD: tính năng lượng liên kết của liên kết C-H trong phân tử CH4 biết : - Sinh nhiệt tiêu chuẩn của CH4: H0S, 298, CH4 = -98 (kcal/mol) - Nhiệt phân li của H2: Hpl,H2 = 104,2 (kcal/mol) - Nhiệt thăng hoa của C: Hth, C = 172 (kcal/mol) H0pư = - VD4: Tính năng lượng liên kết của H-I. Biết năng lượng liên kết của H-H và I-I lần lượt là 436 kJ/mol và 151 kJ/mol 2HI = H2 + I2 ;H0pư = 52 (kJ/mol) HH-I = (436 + 151 – 52 )/2 = 267,51 (kJ/mol) Bài 1: Tính sinh nhiệt chuẩn của As(III)oxit tinh thể. Biết: a) As2O3 (r ) + 3H2O = 2 H3AsO3 (dd) ; H1 = 7,55 (kcal/mol) b) AsCl3 (r ) + 3 H2Ol = H3AsO3 (dung dịch) + 3 HCl(dd) ; H2 = 17,58 (kcal/mol) c) As( r ) + 3/2 Cl2 (k) = AsCl3 ( r ) ; H3 = -71,39 (kcal/mol) d) HCl(k) + aq = HCl (dd) ; H4 = -17,31 (kcal/mol) e) 1/2H2 (k) + 1/2 Cl2 (k) = HCl (k) ; H5 = - 22,24 (kcal/mol) f) H2(k) + 1/2 O2(k) = H2O (l) ; H6 = -68,3 (kcal/mol) Bài 2: Nhiệt phân li của hiđro là 104 (kcal/mol) - Nhiệt phân li của oxi là 118 (kcal/mol) - Sinh nhiệt của nước lỏng là - 68,3 (kcal/mol) - Nhiệt bay hơi của nước là 10,5 (kcal/mol) Xác định năng lượng liên kết của O-H trong phân tử nước Bài 3: Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng : C2H4 (k) + H2 (k) = C2H6 (k) Cho biết : E(H-H) = 104 (kcal/mol) E(C=C) = 147 (kcal/mol) E(C-C) = 83 (kcal/mol) E(C-H) = 99 (kcal/mol) Bài 4: Tính năng lượng mạng lưới tinh thể của BaCl2, từ 2 loại dữ kiện sau a) Sinh nhiệt của BaCl2 tinh thể: -205,6 (kcal/mol) - Nhiệt phân li của Clo: 57 (kcal/mol) - Nhiệt thăng hoa của Ba kim loại : 46 (kcal/mol) - Thế ion hoá thứ nhất của Ba: 119,8 (kcal/mol) - Thế ion hoá thứ hai của Ba: 230,0 (kcal/mol) - ái lực với electron của Cl: -88,5 (kcal/mol) b) – Nhiệt hoà tan của BaCl2 : -2,43 (kcal/mol) - Nhiệt hiđrat hoá của ion Ba2+: -321,22 (kcal/mol) - Nhiệt hiđrat hoá của ion Cl- : - 86,755 (kcal/mol II- Nguyên lí II - Entropi II.1- Nguyên lí II: Nhiệt không thể truyền từ vật lạnh sang vật nóng hơn II.2- Entropi 1- Quá trình tự diễn biến - Nhiệt từ vật nóng truyền sang vật lạnh hơn chứ không có quá trình ngược lại - Nước hoa từ lọ có thể tự bay khắp phòng còn quá trình ngược lại thì không tự diễn ra. 2- Entropi Các hệ trong tự nhiên luôn có xu hướng chuyển từ trạng thái trật tự sang trạng thái vô trật tự hơn. Sự vô trật tự của một hệ phụ thuộc vào thành phần, nhiệt độ và áp suất của hệ. Để đánh giá sự tự diễn biến của của một quá trình ta dùng khái niệm mới là Entropi và kí hiệu là S. S là một hàm trạng thái Nếu sự vô trật tự càng lớn thì S càng cao Biến thiên entropi S của hệ và của môi trường xung quanh tăng lên S = = VD5: Một mol nước đá nóng chảy tại P= 1 atm và 00C thì hấp thụ một lượng nhiệt là 6003,734J. Tính S của quá trình T = t0C = 273,15 = 273,15 K Nhiệt đã cho là nhiệt nóng chảy, ta có thể dùng kí hiệu Qnc = Hnc = 6003,734(J/mol) Vậy S nc = = = 6003,734 /273,15 = 21,98 (J/mol.K) * Cách tính Spư = ồS298, sp - ồS298, cđ VD: Tính biến thiên entropi của phản ứng CaCO3 (r) = CaO(r) + CO2 (k) Biết S0298,(cal/mol.K) 22,16 9,5 51,06 S0298,pư = 51,06 + 9,5 – 22.16 = 38,4 (cal/mol.K) Biến thiên entropi dương. Phản ứng tư diễn biến về phương diện entropi * Chú ý : Entropi S của từng chất thay đổi theo nhiệt độ thì khá nhiều nhưng Spư thì không thay đổi nhiều lắm III- Năng lượng tự do Gipxơ ( Thế đẳng áp-đẳng nhiệt) Thế nhiệt động là hàm của T, P. Nó là một hàm trạng thái. Hàm G(T,P) là thế nhiệt động hay năng lượng tự do Gipxơ * Nhận xét: Hai yếu tố entanpi và entropi là hai yếu tố đồng thời tác động lên hệ nhưng theo hai chiều ngược nhau: Về phương diện hoá học, entanpi giảm khi các nguyên tử kết hợp với nhau để tạo thành các phân tử với các liên kết bèn vững nhưng entropi lại giảm gỉm vì độ hỗn loạn của hệ giảm Ngược lại, khi entropi tăng, yếu tố entropi là thuận lợi cho sự diễn biến của quá trình thì hệ lại hấp thụ năng lượng để phá vỡ liên kết của các phân tử, do đó entanpi của hệ tăng lên Nói cách khác, trong mỗi qúa trình luôn luôn có sự cạnh tranh giữa 2 yếu tố : yếu tố entanpi ( giảm năng lượng) và yếu tố entropi ( tăng mức độ hỗn loạn). Trong cuộc cạnh tranh này yếu tố nào mạnh hơn sẽ quyết định chiều hướng của quá trình. Đại lượng thế đẳng áp- đẳng nhiệt là sự thống nhất giữa 2 yếu tố entanpi và entropi 1) ở T, P không đổi ( đẳng nhiệt, đẳng áp) biến thiên của hàm G là G là tiêu chuẩn về cân bằng và tự diễn biến G = 0 Quá trình đạt tới trạng thái cân bằng G < 0 Quá trình tự xảy ra Viết gộp G Ê 0 2) Biểu thức thống nhất giữa hai nguyên lí Phương trình Gipxơ- Hemhon: G = H - TS Gpư = SGchất đầu - SGchất cuối G S, 298 đơn chất = 0 VD6 : Xác định chiều tự diễn biến của phản ứng sau ở 298K CuO r + Cr đ Cur + COk Biết S0298 cal/mol.K 10,4 1,37 7,96 51,03 H0S 298K kcal/mol -38,72 0 0 -26,42 Giải: H0pư = -26,42+ 0 – 0- ( -38,72) = 12,3 ( kcal/mol) S0pư = 51,03 +7,96- 10,4- 1,37 = 47,27 (cal/mol.K) G pư = H pư - TSpư = 12,3 – 47,27.298/1000 = - 1,786 ( kcal/mol) < 0 Vậy phản ứng có thể tự diễn biến * Chú ý: Nếu đối với quá trình thuận G 0. Khi G = 0 thì quá trình có thể diến ra theo cả hai chiều ngược nhau ( phản ứng cân bằng) Bài 1: Đối với phản ứng CaCO3 (r) = CaO( r ) + CO2 (k) H0298 (kcal/mol) -288,5 -151,9 -94 S0298 (cal/mol.K) 22,16 9,5 51,06 Xác định chiều phản ứng ở 298K. Xác định nhiệt độ ở đó CaCO3 bắt đầu bị phân huỷ Bài 2 : Đối với phản ứng H2Ok + Cr đ COk + H2 k ở 600K G01 = 12,18 (kcal/mol) ở 700K G02 = 8,14 (kcal/mol) Tính giá trị trung bình của biến thiên entropi trong khoảng nhiệt độ này. ở nhiệt độ nào thì phản ứng này xảy ra được? Coi H0, S0 không thay đổi theo nhiệt độ H0 = - 36 420 (cal/mol) ; S0 = 40,4 (cal/mol.T) T = 901K thì phản ứng bắt đầu diễn ra theo chiều thuận Bài 3: Cho H0298 (cal/mol) S0298 (cal/mol.K) O2(k) 0 49,01 Sr 0 7,62 H2Ok -57800 45,13 H2S -4800 49,1 Hỗn hợp khí H2S và O2 ở đktc có bền không nếu như giả thiết có phản ứng theo sơ đồ H2Sk + O2 đ H2O k + Sr Bài 4: ở nhiệt độ nào phản ứng PCl5 PCl3 + Cl2 đầu xảy ra biết H0298 (cal/mol) S0298 (cal/mol.K) PCl5 -88 300 84,3 PCl3 - 66 700 74,6 Cl2 0 53,3 Bài 5: Cho phản ứng Fe2O3(r) + 3H2 (k) = 2Fe + 3 H2O(k) Biết ở điều kiện chuẩn G0pư = 13,036 (kcal/mol) và ở nhiệt độ cao hơn 678K, hiđro bắt đầu khử được oxit sắt, entropi và entanpi của phản ứng coi như không phụ thuộc vào nhiệt độ. Tính H0298,S0298 của phản ứng ĐS: S0298 = 33,8 (cal/mol.T); H0298 = 22,9 (kcal/mol) Bài 6: Trong lò cao luyện gang xảy ra các phản ứng sau: Phản ứng H0298(kcal/mol) S0298 (cal/mol.K) 1) Cr + O2 (k) = CO2 -94,05 - 0,69 2) C( r ) + CO2 (k) = 2CO(k) +41,21 + 42,01 3) 3CO(k) + Fe2O3( r ) = 3 CO2 (k) + 2 Fe( r ) -6,09 +3,0 4) CO(k) + 3 Fe2O3( r ) = CO2(k) + 2Fe3O4 ( r ) - 12,83 + 9,4 5) CO(k) + Fe3O4 (r) = CO2 ( k) + 3 FeO( r ) + 8,67 + 10,10 6) CO(k) + FeO ( r) = Fe ( r ) + CO2 ( k ) - 3, 83 - 3,41 Tính G0298 của các phản ứng 3C ( r ) + 2Fe2O3 ( r ) = 3CO2(k) + 2Fe ( r ) 2C ( r ) + Fe3O4 ( r ) = 2CO2 (k) + 3Fe (r ) C ( r ) + 2FeO (r ) = CO2 ( k) + 2Fe ( r) ở 4000C, 6500C, 7000C- 8000C sẽ xảy ra các phản ứng khử các oxit Fe nào bằng CO, C

Quá Trình Giáo Dục Là Gì? Đặc Điểm Của Quá Trình Giáo Dục

Khái niệm và đặc điểm điểm của quá trình giáo dục từ lâu đã luôn là vấn đề khúc mắc của nhiều người. Rất khó để phân biệt được sự khác nhau giữa quá trình giáo dục và quá trình dạy học. Trong bài viết này, Luận Văn Việt sẽ cung cấp cho bạn những thông tin đầy đủ giúp bạn nhận thức rõ hơn về vấn đề này.

Như vậy, trong quá trình giáo dục, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển hoạt động giáo dục đối với học sinh. Vai trò chủ đạo của người giáo viên thể hiện đậm nét trong việc cụ thể hóa, mục đích, mục tiêu giáo dục, xác định nội dung cần phải giáo dục và giáo dục như thế nào, bằng những phương pháp, phương tiện và những hình thức giáo dục nào cho phù hợp.

Điều đó cần được cụ thể hóa, chi tiết hóa trong chương trình, kế hoạch, trong hoạt động tổ chức giáo dục học sinh. Quá trình giáo dục không phải chỉ có tác động một chiều mà là tác động hai chiều, tác động song phương.

Người học sinh trong quá trình giáo dục không phải chỉ tiếp thu ảnh hưởng, tác động từ phía giáo viên mà chính bản thân họ cũng thường xuyên tiến hành hoạt động cá nhân, tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục để từng bước hoàn thiện phẩm chất nhân cách của mình.

Do đó, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại, thường xuyên, tích cực giữa chủ thể – nhà giáo dục và đối tượng của quá trình giáo dục là học sinh, vừa là khách thể, vừa là chủ thể tự giáo dục. Đó là mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh giữa chủ thể và khách thể, giữa nhà giáo dục và người được giáo dục trong hoạt động giáo dục.

Nếu không có sự tác động qua lại đó thì chính bản thân quá trình giáo dục sẽ không tồn tại, không có quá trình giáo dục theo đúng nghĩa của nó. Nói cách khác trong quá trình giáo dục luôn diễn ra sự tác động qua lại tích cực và sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động giáo dục và hoạt động tự giáo dục.

Vậy làm thế nào để nhận ra đâu là một quá trình giáo dục? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần phải đi tìm các đặc điểm của quá trình giáo dục.

2. Những đặc điểm của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục có 5 đặc điểm cơ bản như sau:

Giáo dục là một quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp được diễn ra trong một thời gian dài

Đó là quá trình chuyển hóa những yêu cầu khách quan của xã hội thành nhu cầu phát triển chủ quan của mỗi cả nhân, trong đó các phẩm chất, các nét tính cách, các hành vi, thói quen về đạo đức, về nếp sống văn hóa, thẩm mĩ… của học sinh dần dần hình thành, phát triển.

Quá trình đó không thể diễn ra trong chốc lát mà đòi hỏi phải có thời gian. Bởi lẽ trong quá trình giáo dục, giáo viên không thể chỉ dừng lại ở chỗ làm cho học sinh hiểu được những yêu cầu và chuẩn mực của xã hội đối với cá nhân mà quan trọng hơn là phải hình thành những niềm tin, những xúc cảm tích cực đặc biệt là phải rèn luyện những hành vi và thói quen tương ứng.

Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp

Giáo dục là một quá trình tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, phức tạp nhằm hình thành phẩm chất, những nét tính cách ổn định và bền vưng ở người được giáo dục. Đó là cả một quá trình phát triển và giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn đan xen nhau trong đời sống nội tâm của đối tượng giáo dục.

Dể hình thành một nét tính cách, một hành vi, một thói quen phù hợp với chuẩn mực của xã hội cần có sự tác động phối hợp từ nhiều lực lượng giáo dục như nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.

Đây là một đặc điểm rất quan trọng trong các đặc điểm của quá trình giáo dục.

Quá trình giáo dục là quá trình phát triển biện chứng

Giáo dục là một hiện tượng xã hội và đồng thời là một quá trình nên nó không ngừng vận động và phát triển theo quy luật phổ biến của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Thực chất của hoạt động giáo dục là quá trình liên tục phát hiện và giải quyết những tình huống sư phạm nảy sinh trong các lĩnh vực giáo dục đạo đức, giáo dục lối sống văn hóa thẩm mĩ của hoc sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường, gia đình và xã hội.

Trong thực tiễn cuộc sống muôn hình muôn vẻ quanh ta cũng như trong môi trường giáo dục, mỗi con người, mỗi học sinh là một thế giới riêng với những đặc điểm riêng về tâm – sinh lí, về nhận thức, tình cảm,… môi con người đều có cuộc sống và thế giới nội tâm riêng.

Vì vậy, trong quá trình giáo dục, với những tác động sư phạm như nhau, mỗi cá nhân có thể lĩnh hội theo cách riêng của mình với những mức độ khác nhau.

Quá trình giáo dục gắn liền và thống nhất với quá trình dạy học

Trong các loại hình trường, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) và hoạt động dạy học là hai hoạt động được tiến hành song song với các chức năng, đặc trưng riêng của mình.

Hoạt động dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất lượng, có hiệu qủa nội dung học vấn; hoạt động giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen, lối sống, hành vi văn minh,… Hai hoạt động đó không thể tách biệt mà thống nhất, bổ sung, bổ trợ, hỗ trợ cho nhau, góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho thế hệ trẻ.

Cả 5 đặc điểm của quá trình giáo dục trên đều vô cùng quan trọng, nếu thiếu 1 trong 5 đặc điểm trên thì 1 hoạt động sẽ không thể trở thành quá trình giáo dục.

Nếu trong quá trình bạn nghiên cứu hay làm bài luận văn gặp phải bất kì khó khăn nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua hotline 0915 686 999 để được đội ngũ chuyên gia của Luận Văn Việt giúp bạn hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất.

Lý Thuyết Sơ Lược Về Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hoá Học

I. NGUYÊN TẮC SẮP XẾP CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN

Sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

II. CẤU TẠO BẢNG TUẦN HOÀN

1. Ô nguyên tố

Ô nguyên tố cho biết: Số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố, nguyên tử khối của nguyên tố đó.

Số hiệu nguyên tử có số trị bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và bằng số electron trong nguyên tử.

2. Chu kì: là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

– Số thứ tự chu kì bằng số lớp electron. Thí dụ:

– Chu kì 2: Gồm 8 nguyên tố từ Li đến Ne, có 2 lớp electron trong nguyên tử. Điện tích hạt nhân tăng dần từ Li là + 2 đến Ne là + 10

– Chu kì 3: Gồm 8 nguyên tố từ Na đến Ar, có 3 lớp electron trong nguyên tử. Điện tích hạt nhân tăng dần từ Na là + 11 đến Ar là + 18

3. Nhóm

– Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau, do đó có tính chất tương tự nhau.

– Số thứ tự của các nhóm A bằng số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử trong nhóm đó. Thí dụ:

Nhóm 1: – Gồm các nguyên tố kim loại hoạt động mạnh. Nguyên tử của chúng đều có 1 electron ở lớp ngoài cùng.

– Điện tích hạt nhân tăng từ Li (3+) đến Fr (87+)

Nhóm 7: – Gồm các nguyên tố phi kim hoạt động mạnh. Nguyên tử của chúng đều có 7 electron ở lớp ngoài cùng.

– Điện tích hạt nhân tăng từ F (9+) đến At (85+)

III. SỰ BIỂN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN

1. Trong một chu kì

Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử tăng dần từ 1 đến 8 electron.

Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim của các nguyên tố tăng dần.

Thí dụ: *) Chu kì 2 gồm 8 nguyên tố:

– Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố tăng dần từ 1 đến 8

*) Chu kì 3 gồm 8 nguyên tố:

– Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố tăng dần từ 1 đến 8

2. Trong một nhóm

Thí dụ:*) Nhóm I gồm 6 nguyên tố từ Li đến Fr

– Số lớp electron tăng dần từ 2 đến 7. Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử đều bằng 1.

*) Nhóm VII gồm 5 nguyên tố từ F đến At

– Số lớp electron tăng dần từ 2 đến 6. Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử đều bằng 7.

IV. Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

1. Biết vị trí của nguyên tố ta có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố.

Thí dụ: Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 17, chu kì 3, nhóm VIIA. Hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất nguyên tố A và so sánh với các nguyên tố bên cạnh.

Trả lời : Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 17, suy ra điện tích hạt nhân của nguyên tử A là 17+, nguyên tử A có 17 electron.

Vì ở gần cuối chu kì 3 nên A là một phi kim mạnh, tính phi kim của A yếu hơn của nguyên tố phía trên nó trong cùng nhóm (là F có số hiệu nguyên tử là 9). mạnh hơn của nguyên tố trước nó trong cùng chu kì (là S có số hiệu là 16) và nguyên tố đứng dưới nó trong cùng nhóm (là Br có số hiệu nguyên tử là 35)

Nhận xét: Biết vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố, so sánh tính kim loại hay phi kim của nguyên tố này với những nguyên tố lân cận

2. Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố có thể suy đoán vị trí và tính chất nguyên tố đó.

Thí dụ: Nguyên tố X có điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 1 electron.

Hãy cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn và tính chất cơ bản của nó.

Trả lời:

– Vì nguyên tử X có điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron và có 1e ở lớp ngoài cùng, suy ra nguyên tố X ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA.

– Nguyên tố X là kim loại vì ở đầu chu kì

Nhận xét: Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố có thể suy đoán vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất hóa học cơ bản của nó

chúng tôi

Lí Thuyết Về Glucozo (Ngắn Gọn

Glucozo có ở đâu? Công thức cấu tạo như thế nào? Glucozo có tính chất gì và có ứng dụng gì trong đời sống? Bài viết này sẽ giúp các em trả lời những câu hỏi đó.

I – TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN

– Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146 oC (dạng α) và 150 o C (dạng β), dễ tan trong nước

– Có vị ngọt, có trong hầu hết các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ…) đặc biệt là quả chín (còn gọi là đường nho)

– Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1 %)

II – CẤU TRÚC PHÂN TỬ

Glucozơ có công thức phân tử là C 6H 12O 6, tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng

1. Dạng mạch hở

Viết gọn là: CH 2OH[CHOH] 4 CHO

2. Dạng mạch vòng

– Nhóm – OH ở C5 cộng vào nhóm C = O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh α và β

– Nếu nhóm – OH đính với C1 nằm dưới mặt phẳng của vòng 6 cạnh là α -, ngược lại nằm trên mặt phẳng của vòng 6 cạnh là β –

– Nhóm – OH ở vị trí C số 1 được gọi là OH – hemiaxetal

III – TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Glucozơ có các tính chất của anđehit (do có nhóm chức anđehit – CHO) và ancol đa chức (do có 5 nhóm OH ở vị trí liền kề)

1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol) a) Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường:

Dung dịch glucozơ hòa tan Cu(OH) 2 cho dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh lam

b) Phản ứng tạo este: 2. Tính chất của anđehit a) Oxi hóa glucozơ:

– Với dung dịch AgNO 3 trong NH 3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc

– Với dung dịch Cu(OH) 2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh)

– Với dung dịch nước brom:

b) Khử glucozơ: 3. Phản ứng lên men 4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng

– Riêng nhóm OH ở C 1 (OH – hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit.

– Khi nhóm OH ở C 1 đã chuyển thành nhóm OCH 3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.

IV – ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG 1. Điều chế (trong công nghiệp)

– Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim

– Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc

2. Ứng dụng

– Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)

– Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruốt phích (thay cho anđehit vì anđehit độc)

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Đại Cương Về Lí Thuyết Của Các Quá Trình Hoá Học trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!