Bạn đang xem bài viết Giải Thích Một Số Thuật Ngữ Hay Dùng Với Máy Photocopy được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chi tiết tin tức
Giải thích một số thuật ngữ hay dùng với máy photocopy
Trong quá trình tìm hiểu các thông số máy photocopy, bạn có thể bắt gặp những tính năng, thuật ngữ lạ. Trong nội dung bài viết này, ĐẠI NAM xin hướng dẫn các bạn những thuật ngữ hay dùng trong lĩnh vực máy photocopy
- Khay giấy tự động (Automatic Document Feeder): thông thường sức chứa khay giấy này khoảng từ 50-100 tờ. Giấy chứa trong khay giấy này sẽ được tự động đẩy vào trong khi thực hiện in ấn. Một lưu ý là không để quá nhiều, quá số lượng quy định của khay giấy tự động vì có thể làm gẩy khay giấy.
- Khay giấy lớn (LCT- Large Capacity Tray) : Nguồn chứa giấy số lượng được lớn hơn 1 ngàn tờ được gọi là LCT. Sức chứa sẽ khác nhau tùy theo model máy.
- In 2 mặt (Duplex): là tính năng rất cần thiết trong máy photocopy. Tính năng này giúp máy photocopy có thể in tài liệu ở cả 2 mặt giấy thay vì chỉ sử dụng 1 mặt. Thông thường sẽ đi kèm với tính năng Tự động đảo giấy. Giúp tiết kiệm giấy và mức.
- Đụt lỗ (Hole Punching); Khi tài liệu được in xong, xuất ra ngoài. Máy photocopy sẽ tự động đóng/đụt lỗ cho tài liệu, ở vị trí mà bạn tùy chọn trước. Dễ dàng cho việc ghim nhóm, xấp xếp hay quản lý tài liệu hơn.
- Đóng sách (Saddle stitch finisher): Đây là chức năng đóng một tập tài liệu thành một quyển sách. Tính năng này rất ít được sử dụng nhưng nếu biết sử dụng đúng cách sẽ mang lại hiệu quả rất tốt, tiết kiệm thời gian.
- Máy photocopy đa chức năng: là thiết bị máy photocopy có nhiều chức năng khác ngoài sao chép như in, fax, scan…
+ Tính năng in: Cho phép bạn sử dụng máy photocopy để in trực tiếp các tài liệu từ word,excel, trang web… từ máy tính của mình.
+ Tính năng scan: hiểu đơn giản là máy photocopy chụp hình ảnh tài liệu của bạn, độ chi tiết rất gần với tài liệu thực tế, sau đó lưu trữ nó vào trong ổ ứng máy photocopy hoặc máy tính hoặc gữi qua mail… mục đích để lưu trữ hay gửi tài liệu điện tử.
- Độ thu phóng (Zoom in- zoom out); Chỉ khả năng thu nhỏ và phóng to kích thước của tài liệu khi in. Thông thường là 25-400%. Đồng nghĩa với thu nhỏ hoặc phóng to tối đa lài liệu gấp 4 lần kích thuớc ban đầu của nó.
- Một số thuật ngữ về các chi tiết của máy photocopy:
+ Lô ép (Fuser Rollers): Là một trụ hình tròn bằng nhựa, có trách nhiệm ép các hạt mực nóng chảy bởi Lô sấy lên giấy.
+ Gạt (Cleaning Blade): nằm trên tróng, chịu trách nhiệm gạt sạch các hạt mực, bụi giấy thừa trên giấy sao khi sao chép.
+ Dầu silicon (Silicol oil, Fuser Oil) Dùng để bôi trơn bộ phận lô ép. Giúp các bộ phận này thực hiện quá trình “lăn quanh trục” trơn tru.
Có bất cứ khó khăn nào trong lúc sử dụng hoặc tư vấn về thiết bị máy photocopy phù hợp xin gọi số hotline tư vấn kỹ thuật – bán hàng của ĐẠI NAM 0907559589 để được hướng dẫn.
Một Số Thuật Ngữ Tiếng Anh Trong Camera Giám Sát
samtech.vn chia sẻ một số thuật ngữ tiếng anh dùng trong camera giám sát giúp quý khách hàng hiểu được những thông số kĩ thuật cơ bản để lựa chọn sản phẩm camera phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình.
-NR: Giảm nhiễu khi xem camera vào ban đêm, NR có thể làm cho ít điểm tuyết trên màn hình, để làm cho hình ảnh rõ nét hơn.
– WDR (Wide Dynamic Range): Là chức năng bù sáng khi điều kiện ánh sáng tại mỗi điểm ảnh không cần bằng nhau về ánhsáng.WDR còn làm cho hình ảnh đẹp hơn ngày cả quan sát hình ảnh tại vị trí có môi trường ánh sáng thấp.
– ATR: (Digital Wide Dynamic Range): Có khả năng thích nghi môi trường ánh sáng yếu.
– HLC (High Light Compensation) Chống ngược sáng : Là chức năng che điểm sáng chói,quan sát tại nới có vị trí ánh sáng không cần bằng. Chức năng HLC của loại camera này được ứng dụng cho loại camera quan sát biển số xe…
– AWB(Auto white balance): Tự động cân bằng ánh sáng trắng.
– AGC(Auto Gaint Control): Tự động kiểm soát độ lợi.
– Backlight Compensation: Bù ánh sáng ngược.
– Auto electrolic Shutter: Tự động chống sốc điện.
– Visible Distance: Khoảng cách quan sát
– Water resistance/ water proof: Chịu nước
– Auto IRIS: tự động hiệu chỉnh ánh sán
– Horizontal TV lines: Độ phân giải (320-540 TV lines, số càng lớn thì hình cảnh càng chất lượng)
– Image sensor: Cảm biến hình ( thường có 2 kích thước 1/3″ và 1/4 “, kích thước cảm biến hình càng lớn thì cho chất lượng ảnh tốt)
– Minimum Illumination: Cường độ ánh sáng nhỏ nhất ( tính bằng LUX)
– Vandal Proof: Chống va đập
– IR effective Sistance: Khoảng cách hoạt động của tia hồng ngoại
– IR (Infrared rays): Tia hồng ngoại
– Ir Led: Số lượng đèn hồng ngoại
– Pan/Tilt/Zoom: Chức năng quay trái phải/ trên dưới/phóng to/thu nhỏ
– Indoor/outdoor: Camera đặt trong nhà hay ngoài trời
– Tiêu cự ống kính tương đương góc mở (quan sát):
+ 2.1mm – 138 độ
+ 2.5mm – 100 độ
– Special mornitor : màn hình chuyên dụng cho camera, đây là loại màn hình được thế kế riêng phục vụ cho việc quản lý giám sát các hệ thống camera lớn.
Để hiểu rõ hơn về các thuật ngữ camera giám sát vui lòng liên hệ
số 47 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Website: http://samtech.vn
Tổng hợp những thắc mắc về hệ thống camera quan sát Bí quyết chọn Camera hành trình cho ô tô Lựa chọn nguồn điện cho hệ thống camera giám sát
Giày Sneaker Là Gì? Giải Mã Thuật Ngữ Thường Được Dùng Từ A
Giày Sneaker là gì?
Sneaker (cũng có thể gọi là giày điền kinh, giày tennis, giày tập gym, giày thể thao, giày chạy hoặc giày tập) là giày được thiết kế & sản xuất nhằm phục vụ người dùng cho hoạt động thể thao. Tuy nhiên do tính thân thiện & độ thẩm mỹ được cải thiện dần theo nhu cầu nên người ta bắt đầu mang sneaker chỉ để dạo phố, đi chơi & du lịch.
Các loại giày Sneaker
Cùng với sự phát triển của công nghệ thì Sneaker cũng có sự vượt bậc về thiết kế, kiểu dáng, màu sắc & sự tiện dụng. Vì thế mà sneaker có rất nhiều loại khác nhau. Ví dụ như:
Giày cổ cao che kín vùng mắt cá chân.
Giày cổ thấp hoặc kiểu oxford không che vùng mắt cá chân.
Sneaker cổ trung lai giữa kiểu cổ cao và cổ thấp.
Sneaker dài đến tận vùng bắp chân.
Một loại giày slip-on kiểu thấp cổ/oxford không che kín mắt cá chân và cũng không có dây buộc.
Giày CVO (Circular Vamp Oxford) cổ thấp giống như loại cổ thấp tuy nhiên còn có thêm hai miếng vải ở giữa đính khoảng 4 đến 5 lỗ để xỏ dây.
Giày CVO (Circular Vamp Oxford) cổ cao giống như loại cổ cao tuy nhiên có thêm hai miếng vải ở giữa.
Low Top – Cổ thấp
Sneaker Low-Top là những đôi có chiều cao của đôi giày không qua mắt cá chân của bạn. Được thiết kế dáng nhìn giống như các loại dép thông thường vậy. Đây có thể là loại giày bạn sẽ thấy vào hàng ngày vì dường như ai cũng mang chúng.
Ưu điểm: trọng lượng khá là nhẹ, thoải mái và thon gọn. Việc tháo cởi & mang vào thật sự dễ dàng khi sử dụng.
Nhược điểm: rất khó phối đồ nếu bạn không có thẩm mỹ về thời trang.
Các thương hiệu giày loại Low-Top thường thấy là Vans, Stan Smith, Converse, Air Force 1 Low, Adidas Superstar,…
Mid Top – Cổ bình thường
Nếu Low-Top thuộc loại cổ thấp (nằm dưới mắt cá chân) thì đến loại này được thiết kế cao hơn 1 tí so với phiên bản tiền nhiệm. Tuloshop thì thấy bản cao như vậy sẽ thích hợp với trang phục quần dài hơn.
Thương hiệu giày kiểu Mid-Top: Nike Af1, Giuseppe Zanotti Mid-top, Nike Air Presto, Adidas Stan Smith Mid, Buscemi Mid-top,…
High Top – Cổ Cao
Nhược điểm: do thiết kế cao nên sẽ khá thô và nặng hơn so với 2 loại kia. Thường phù hợp cho mùa đông hơn mùa hè.
Thương hiệu huyền thoại gắn liền với High-Top hầu như các bạn trẻ ai cũng biết đó là Jordan. Đặc biệt phải kể đến là bản 1’s, 3’s, 4’s và 11’s. (1’s và 11’s là High-top. 3’s và 4’s là Low-top). Ngoài ra cũng phải kể đến thương hiệu nổi tiếng về High-Top như Converse, Rick Owen, Dior, …
Những thương hiệu nổi tiếng về dòng giày Sneaker
Nike
Nike có thể nói là người tiên phong & đứng đầu về dòng giày Sneaker này khi mở đường cho sự tiến bộ cải thiện từ thiết kế, mẫu mã, nguyên liệu & màu sắc phù hợp với đa số người tiêu dùng. Không những trong lĩnh vực giày sneaker mà Nike còn thành công ngoài mong đợi với các loại giày khác như giày bóng đá, giày bóng rổ,…
Hiện tại vẫn chưa có thương hiệu nào có thể đánh bại loại giày bóng rổ của thương hiệu Nike.
Adidas
Adidas luôn được xem là sự lựa chọn hàng đầu đối với người tiêu dùng Việt Nam về sự tiện dụng & thiết kế bắt mắt của nó. Hiện tại thì hãng giày Adidas đã phân phối khắp cả thế giới & ở đâu chúng ta cũng có thể bắt gặp các Adidas Store nằm rải rác khắp các tỉnh & siêu thị.
Các thương hiệu con đã mang về lợi nhuận không nhỏ cho Adidas phải kể đến là Yeezy, Ultra Boost, Stan Smith, Alphabounce, Prophere,…
Balenciaga
Sneaker Balenciaga chiếm được cảm tình của các bạn trẻ trên toàn thế giới nhờ thiết kế đơn giản mà độc lạ trong đó. Vừa mang chất cổ điển lại có sự tinh tế hiện đại trong từng đường nét.
Balenciaga có 3 đứa con “tinh thần” của mình là Speed Trainer, Triple S & Track.
Những thuật ngữ thường thấy trong cấu trúc giày sneaker
Upper
Ý chỉ toàn bộ phần thân trên của giày thể thao (trừ phần đế). Bao gồm cả vật liệu sử dụng, thiết kế của giày, màu sắc,… Khi nói đến upper, có thể hiểu người nói muốn nói đến tính thẩm mỹ và vẻ đẹp của giày sneaker.
Aglets
Là phần đầu mút dây giày, thường được gia công bằng các chất liệu như nhựa, carbon fiber…
Eyelet
Tongue
Là lưỡi gà của giày thể thao. Có tác dụng che chắn phần bị hở của đôi giày. Đồng thời giảm sự ma sát của chân với dây giày, giúp người dùng cảm nhận được sự êm ái.
Socklining hay Sock Liner
Là miếng lót giày. Có vai trò khử mùi chân, tăng khả năng êm ái khi sử dụng. Bộ phận này có thể dễ dàng thay thế mà không làm ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của sản phẩm.
Sole
Có nghĩa là đế giày. Nguồn gốc của cách gọi này xuất phát từ từ solea – trong tiếng Latin nó có nghĩa là “Đất và mặt đất”. Đế giày nằm ở dưới cùng của đôi giày, tiếp xúc trực tiếp với mặt đất nên cách hiểu này là đúng nghĩa nhất. Thường thì phần đế giày sẽ được sử dụng các chất liệu như PVC, cao su, da,… Nó có thể chỉ có một lớp hoặc kết hợp với nhiều lớp và chia thành nhiều phần như insole, midsole, outsole,… Trong đó:
Insole – đế trong
Nằm ngay dưới bàn chân, cách một lớp dưới giày. Nó có tác dụng điều chỉnh hình dáng đôi giày, đem lại sự thoải mái cho người dùng.
Midsole – đế giữa
Nằm giữa insole và outsole. Đóng vai trò như chất hấp thu chất động trong giày thể thao.
Outsole – đế ngoài
Lớp tiếp xúc trực tiếp với mặt đất. Thường được kết hợp thêm chất liệu cao su để tăng tính ma sát cũng như độ bền của giày thể thao. Thường thì những thương hiệu giày nổi tiếng như Adidas, Nike,… sẽ chia sole thành nhiều phần.
Foxing
Là miếng đệm được đắp lên giày, nó đóng vai trò gia cố và tăng tính thẩm mỹ cho đôi giày. Trên thực tế thì nó giúp kết cấu của đôi giày trông cứng cáp và chắc chắn hơn.
Vamp
Là thân giày trước của sneaker. Có thể tính từ phía sau mũi giày đến xung quanh eyelet, tongue cho đến gần phần quarter.
Ngoài ra thì có một số từ điển thưởng thấy khác khi nói đến cấu tạo của giày sneaker như:
Toe – múi giày
Cushion – bộ đệm êm bên trong giày
Material – chất liệu làm nên đôi giày
Toe box – phần da trên mũi giày
Heel – gót giày
Wedge – phần lót trong của gót giày
Traction – vân đế
Tonal – những đôi giày thể thao có thiết kế đơn sắc,…
Boost
Công nghệ độc quyền của Ông Lớn Adidas do công ty hóa chất BASF tạo ra. Nó là một loại đến giữa, có khả năng đàn hồi lớn, hoàn trả năng lượng và hiệu suất cho người dùng. Khi tác động một lực vào giày, giày sẽ trả lại một lực tác động tương tự. Từ đó giúp người dùng dù di chuyển, chạy nhảy, đi lại nhiều cũng không quá mệt mỏi, mất sức.
Flyknit
Công nghệ được áp dụng cho phần upper giày của Nike, có thể nhắc đến vài công nghệ tiêu biểu khác như Nike free, Lunarlon, Flywirt… Các sợi vải được đan một cách chuẩn xác, đem lại độ đàn hồi về mềm mại cho giày thể thao. Cụ thể:
Lunarlon
Bộ đêm nhẹ và êm ái nhất của Nike: Được kết hợp giữa nhựa EVA và Nitrile Rubber (cao su buna-N). Ưu điểm của nó là lực tác động được trải đều khắp bề mặt đế giày thay vì tập trung tại một chỗ gây cảm giác nặng nề.
Nike free
Cảm nhận rõ nét hơn khi chạy. Bạn sẽ thấy bản thân như đang di chuyển trên không bởi chất liệu cực dẻo, ôm sát từ đầu ngón chân đến gót chân. Tuy nhiên nó chỉ được ứng dụng cho dòng giày chạy bộ chứ không dùng cho các bộ môn thể thao khác.
Hyperfuse
Là 3 lớp kết dính với nhau nhờ nhiệt độ cao, gồm: da synthetic – tổng hợp , lớp lưới và cuối cùng là lớp TPU. Mỗi lớp đều đảm bảo vai trò khác nhau.
Flywirt
Là các sợi vải có độ đàn hồi cao được bố trí ở hai bên thân giày, giúp phần upper ôm sát vào bàn chân, giữ con toàn cho người dùng khi tham gia các hoạt động mạnh như chạy độ, đánh bóng rổ, đá bóng,..
Ortholite
Là một thương hiệu lót giày khá nổi tiếng, được nhiều hãng lớn lựa chọn, có thể kể đến như Nike, Adidas, Vans, Converse,… Nhờ khả năng thoáng khí, chống mùi hôi – vi khuẩn và hỗ trợ đệm chân êm ái.
Climachill
Công nghệ này thường được tìm thấy trong quần áo thể thao và cả giày chạy bộ. Loại bỏ cảm giác nặng nề, oi bức,.. khi nhiệt độ cơ thể tăng cao. Nhờ tích hợp vải dệt kim với titan và hạt cầu nhôm làm mát 3D.
3M – Reflective Material
Vật liệu phản quang. Một trong những công nghệ có sức hút hiện nay, được nhiều Ông Lớn trong làng giày thể thao lựa chọn để “nâng tầm” sản phẩm của mình.
Light Responsive Technology
Là công nghệ phản quang đa sắc được Adidas sử dụng trên 3 đôi sneaker XENO: Superstar, ZX Flux, Attitude.
Những thuật ngữ, tên viết tắt về sneaker thường sử dụng
Replica
Có thể hiểu cụm từ này một cách chuẩn nhất là hàng nhái (nhưng chưa chắc là hàng giả). Trên thế giới, replica đôi khi còn được hiểu là hàng hóa có giá thành giảm do sự thay đổi trong chất liệu, mẫu mã,… của các thương hiệu lớn. Nhưng ở Việt Nam, khi nhắc đến replica thì đó là mặt hàng “làm lại”, với chất lượng và tính thẩm mỹ vượt trội, gần giống hàng auth đến 95% – 98%.
Fake
Là hàng giả, hàng nhái các thương hiệu nổi tiếng. Có giá thành rẻ do chất lượng kém bền.
SF hay Super Fake
Cũng là hàng nhái nhưng so với hàng fake thì chất lượng hơn, khó nhận biết bằng mắt thường.
Hype
Được hiểu như CƠN SỐT. Khi một mẫu giày sneaker nào đó dùng cụm từ này có nghĩa là sản phẩm đang rất được yêu thích hiện nay và nhận được những phản hồi, đánh giá cao từ người sử dụng.
LE
Là từ viết tắt của Limited Edition – sản phẩm được sản xuất với số lượng giới hạn.
OG hay Original
Nghĩa là nguyên bản, bản gốc, lần đầu được ra mắt.
OG retro
Dòng sneaker được tái bản giống hệt bản OG.
Một Số Cấu Trúc Đặc Biệt Trong Tiếng Anh Hay Dùng
Chuyên mục học Tiếng Anh mỗi ngày
Fermat luôn hi vọng mang đến cho quý độc giả những thông tin hữu ích, tài liệu hay do Fermat sưu tầm được. Hôm nay xin gửi tặng tới các bạn phần “Một số cấu trúc đặc biệt trong tiếng anh hay dùng”
1. “It is + Time + since + Subject + Past simple” (= Đã bao lâu từ khi người nào đã làm việc gì). Ví dụ:
It is five years since I
last heard
from Tim.
How long is it since you
last saw
your grandparents?
2. “It is (about/ high) time + Subject + Past simple” (= Đã đến lúc người nào cần phải làm việc gì). Ví dụ:
It’s time we
went
home. It’s too late!
(Chúng ta có thể nói cách khác: “It’s time for us to go home.”)
It’s about time you
washed
those dirty clothes of yours!
3. “It is/ was + Adjective + Subject + Bare infinitive (or: should (do)”:
Chúng ta dùng hình thức động từ nguyên mẫu không “To” (Bare infinitive) trong mệnh đề theo sau cấu trúc “It is/ was” với các tính từ có ý nghĩa: “quan trọng, cần thiết, bắt buộc, yêu cầu”.
Tính từ gồm
Ví dụ:
It is essential that every child
have
equal educational opportunities.
It was obligatory that her husband be present when the document was signed.
It is compulsory that every man do military service at eighteen.
4. “Verbs + that + Subject + Bare infinitive (or: should (do))”:
Chúng ta cũng dùng động từ nguyên mẫu không “To” trong mệnh đề theo sau một số động từ có ý nghĩa: “yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, đòi hỏi, bắt buộc”. Cách dùng động từ này gọi là Subjunctive”.
Động từ gồm:
(Advise; ask; request; require; suggest; recommend; demand; command; order; decree; oblige; …)
Ví dụ:
They requested
that
the next meeting be held on a Friday.
He demanded
that
she
pay
back the money she borrowed from him.
The report recommends
that
more resources be devoted to teaching four-year-olds.
The officer commanded
that
his men
cross
the river at once.
The company asked
that
any faulty goods be returned in their original packing.
5. “Would rather + Subject + Past simple” (= thích người nào làm việc gì thì hơn).
Ví dụ:
I would rather
you
made
a decision right now.
She’d
rather he
didn’t leave
.
Chú
ý
:
Khi không có chủ ngữ theo sau
“would rather”,
chúng ta dùng động từ nguyên mẫu không
“To” (Bare infinive).
Ví dụ:
I’d rather
eat
dinner at home. I’d rather
not go
out tonight!
Đáp ứng mong mỏi của độc giả, tác giả Mai Thanh Sơn đã tái bản xong cuốn Bài Luận Mẫu và đã cho in gấp đôi số lượng sách của năm ngoái để phục vụ quý độc giả
Điểm đặc biệt của cuốn sách, có những thay đổi đột phá so với sách trước, điển hình như:
🌿Nhiều từ vựng được tinh chỉnh lại để phù hợp ngữ nghĩa trong từng ngữ cảnh khác nhau
Và còn rất nhiều sự thay đổi mà có lẽ chỉ khi đọc sách rồi thì độc giả mới có thể cảm nhận hết.
➡️Xem thử tài liệu và đặt mua sách tại: https://www.fermat.edu.vn/bai-luan-mau-tieng-anh-danh-cho-hoc-sinh-thi-thpt-chuyen
Sách có giá siêu hợp lí #99k
Mua sách từ 15/3 đến 31/3, giảm ngay ⬇️20%⬇️
Hotline: 0984.208.495 (Mr Tuấn)
➖ ➖ ➖ ➖ ➖ ➖ ➖ ➖ ➖ ➖ Fermat Education Địa chỉ: Số 6A1, Tiểu khu Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội Hotline: 0977.333.961 (Ms Thu) Website: www.fermat.edu.vn Email: contact@fermat.edu.vn Fanpage: www.fb.com/fermateducation. Facebook: www.fb.com/tailieudayhoctoan
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Thích Một Số Thuật Ngữ Hay Dùng Với Máy Photocopy trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!