Bạn đang xem bài viết Đề Tài: Chiến Lược Ứng Dụng Marketing Mix Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm, Hay được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Published on
Khóa luận tốt nghiệp ngành Marketing: Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang cho các bạn làm luận văn tham khảo
4. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 4 NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). – Sinh viên tìm hiểu cơ sở lý luận chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải pháp Marketing- Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. – Thu thập các tài liệu, số liệu về tiêu thụ, tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp – Tính toán các chỉ tiêu, phân tích chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. – Đề xuất giải pháp Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. – Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. – Thu thập số liệu về tình hình quản lý, tiêu thụ sản phẩm, chiến lược marketing – Mix tại công ty. – Tính toán các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả chiến lược marketing-Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang Địa chỉ Số 143 , đường Hà Nội , Phường Sở Dầu , Quận Hồng Bàng , Thành Phố Hải Phòng VIỆT NAM
5. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP Họ và tên giảng viên: Cao Thị Thu………………………………………………………… Đơn vị công tác: Khoa Quản trị KD – Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Họ và tên sinh viên: Đào Văn Tuyền Chuyên ngành: Marketing Đề tài tốt nghiệp: Ứng dụng chính sách Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường của công ty TNHH TM Gia Trang. Nội dung hướng dẫn: Toàn bộ khóa luận………………………………… 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp – Có tinh thần tự giác, nghiêm túc trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp – Chủ động trong công việc, có kế hoạch. – Hoàn thành đúng tiến độ. 2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…) – Đã trình bày được cơ sở lý luận về hoạt động marketing – mix trong doanh nghiệp và các công cụ marketing mix có thể áp dụng để mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại; – Phân tích được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Trang và phân tích được các công cụ marketing mix mà công ty Gia Trang đang áp dụng. Các số liệu trích dẫn có nguồn, số liệu đầy đủ, đáng tin cậy. Cách trình bày số liệu và phân tích đã làm rõ được vấn đề nghiên cứu. – Các giải pháp đưa ra có cơ sở căn cứ thực tiễn, có tính khả thi. Tuy nhiên chưa có sự lượng hóa bằng con số cụ thể. 3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
6. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 6 Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn Hải Phòng, ngày … tháng … năm …… Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
7. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 7 LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang em đã hoàn thành khóa luận của mình Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực hiện khóa luận tốt nghiệp và quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Cao Thị Thu đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận của mình. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu đề tài quá ngắn, và không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô. Hải Phòng, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Đào Văn Tuyền
8. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 8 DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ thay thế TNDN Thu nhập doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị ĐH Đại học TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân TC Tiêu chuẩn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam CPTM Cổ phần thương mại
10. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 10 Marketing phù hợp với công ty và tình hình thị trường. Bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn gặp phải những hạn chế như: Đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này ngày càng gia tăng, số lượng hàng tồn kho vẫn trên mức tồn tối thiểu, khách hàng vẫn băn khoăn khi lựa chọn sản phẩm của công ty. Vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh? làm thế nào để mở rộng thị trường? Làm thế nào để công ty trở thành đơn vị dẫn đầu về giá cả, giảm hàng tồn kho đảm bảo mục tiêu lợi nhuận? Làm thế nào để khách hàng sẵn sàng lựa chọn sản phẩm của công ty? Đó là những câu hỏi cần giải đáp để công ty kinh doanh hiệu quả và ngày càng phát triển. Từ tính thực tiễn, lý luận của vấn đề đồng thời trong quá trình nghiên cứu tại công ty, qua nghiên cứu, tìm hiểu cùng với những kiến thức được trang bị trong chương trình đào tạo cử nhân tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng em đã chọn đề tài : “Chiến lược ứng dụng Marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang .” 2.Mục đích, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục đích: Trên cơ sở làm rõ hệ thống lý luận về hoạt động marketing, maketing- mix để phân tích thực trạng marketing-mix tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang, thấy được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để cải thiện hệ hống Marketing-mix tại công ty và đưa ra các giải pháp phối hợp marketing-mix hiệu quả tại công ty. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động Marketing – mix tại công ty nhằm trả lời các câu hỏi sau:
11. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 11 – Trong giai đoạn vừa qua, Công ty đã dùng những biện pháp nào đề đẩy mạnh hoạt động Marketing-mix nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh? – Hoạt động Marketing tại công ty hiện nay đang diễn biến như thếnào? – Nhân tố cơ bản nào tác động đến hoạt động Marketing-mix tại công ty? – Những nhóm giải pháp nào cần thiết nhằm phối hợp hoạt động Marketing – mix nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu khóa luận Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hiện trạng hoạt động marketing-mix tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang Môi trường kinh doanh trong công ty:Nguồn lực công ty, định hướng phát triển. Khách hàng của công ty: Đặc điểm nhu cầu, những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua. Đối thủ cạnh tranh: Quy mô, vị thế trong tâm trí khách hàng, các công cụ mà đối thủ cạnh tranh sử dụng. Phạm vi không gian Nghiên cứu của tác giả tập trung vào nghiên cứu thực trạng Marketing-mix theo mô hình 4P trong nghiên cứu Marketing cơ bản (P1: sản phẩm, P2: giá cả, P3: phân phối, P4: xúc tiến hỗn hợp) đối với dòng sản phẩm chủ lực là sản phẩm Kinh doanh dầu nhờn , mỡ công nghiệp , khí hóa lỏng , vật liệu xây dựng, thiết bị, phụ tùng, xe máy, ô tô. Công ty cổ phần thương mại Gia Trang . Các giải pháp được đề xuất trong đề tài nhằm cải thiện hệ thống marketing- mix và góp phần vào nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Phạm vi thời gian Nghiên cứu của tác giả thực hiện từ ngày 24/12/2018 đến 05/04/2019 , nghiên cứu về thực trạng Marketing- mix tại công ty trong giai đoạn 2016-2018 để đánh giá nhằm đưa ra một số giải pháp cải thiện hệ thống này tại công ty. 4. Những đóng góp của khóa luận nghiên cứu Đề tài góp phần cải thiện hệ thống quản trị marketing trong công ty. Trên cơ sở các phân tích thực trạng marketing-mix tại công ty và dựa trên lý luận đã đưa ra, đề tài
12. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 12 đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm cải thiện và hỗ trợ hoạt động Marketing-mix tại công ty. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: – Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động Marketing-mix. – Chơơng 2. Thực trạng Marketing-mix tại công ty cổ phần Thương mại Gia Trang – Chương 3. Một số giải pháp nhằm ứng dụng Marketing – mix tại công ty cổ phần thương mại Gia Trang
16. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 16 các doanh nghiệp đó phải biết được thế nào là phân đoạn thị trường? phân đoạn thị trường như thế nào để sao cho bộ phận khách hàng của mình được phục với một sự thoải mái nhất. Để trả lời cho câu hỏi này, các nhà sản xuất phải hiểu được rằng, về thực chất phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường theo những nhóm người tiêu dùng khác nhau sẽ cho phép doanh nghiệp tập trung giải quyết thoả mãn một số nhu cầu nhất định. Nó là cơ sở để xác định thị trường mục tiêu, xác định rõ giá cả, kênh phân phối và yểm trợ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở dữ liệu, ta nhận thấy đoạn thị trườnglà một nhóm người tiêu dùng có sự đồng nhất về nhu cầu và phản ứng như nhau đối với các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Như vậy, “Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường thành các bộ phận thị trường khác nhau dựa trên cơ sở là những đặc điểm về nhu cầu sản phẩm, đặc tính hoặc hành vi tiêu dùng của khách hàng”. Qua định nghĩa trên cho thấy, sau khi phân đoạn, thị trường tổng thể sẽ được chia nhỏ thành các bộ phận thị trường khác nhau để từ đó giúp cho những khách hàng trong cùng một đoạn thị trường sẽ có sự đồng nhất về nhu cầu hay ước muốn trước cùng một kích thích Marketing. Phân đoạn thị trường nhằm mục đích giúp doanh nghiệp trong việc lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu.Để phân khúc thị trường, người ta căn cứ vào một số các tiêu thức sau: Phân đoạn theo tiêu thức địa lý: Thị trường tổng thể được chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý khác nhau: quốc gia, tiểu bang, vùng, quận, thành phố, các vùng có khí hậu và thổ nhưỡng khác nhau… Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học: Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao gồm: độ tuổi, giới tính, nghề nghiêp, trình độ văn hoá, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, dân tộc, sắc tộc… Các tiêu thức thuộc loại này đa số thường có sẵn số liệu do được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau vì vậy các mặt hàng tiêu dùng đều áp dụng tiêu thức này trong phân đoạn.
24. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 24 Trên thực tế, khách hàng sẽ tìm mua những lợi ích cốt lõi thông qua những yếu tố này. Nhờ yếu tố này mà doanh nghiệp khẳng định được sự hiện diện của mình trên thị trường còn khách hàng thì phân biệt được hàng hoá của hãng này so với hãng khác. Sản phẩm mong đợi: là tập hợp những thuộc tính mà khách hàng mong đợi khi mua sản phẩm. Ngoài lợi ích cốt lõi mà khách hàng mong muốn, khách hàng còn mong đợi sản phẩm mình lựa chọn có những thuộc tính cải tiến để khắc phục những nhược điểm mà những sản phẩm tương tự trước đây mắc phải. Sản phẩm bổ sung: là cấp độ sản phẩm mà tăng thêm vào sản phẩm hiện thực những lợi ích khác để sản phẩm ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh như: bảo hành, tư vấn bán hàng, cung cấp các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng, cấp tín dụng cho khách hàng… Khi mua những lợi ích cơ bản của một hàng hoá, khách hàng luôn thích mua nó ở mức độ hoàn chỉnh nhất, mức độ hoàn chỉnh phụ thuộc vào các sản phẩm bổ sung mà doanh nghiệp đó đưa ra. Do đó, các yếu tố bổ sung đã trở thành vũ khí cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp. Sản phẩm tiềm năng: là toàn bộ những yếu tố bổ sung và đổi mới của sản phẩm có thể đạt mức cao nhất trong tương lai. Đây cũng chính là cơ hội để doanh nghiệp tìm kiếm các phương pháp độc đáo riêng để thoả mãn nhu cầu khách hàng cũng như để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong tương lai. Do vậy, khi thiết kế sản phẩm trước hết phải xác định những lợi ích cốt lõi, sau đó gia tăng các cấp độ sản phẩm để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vòng đời sản phẩm Vòng đời sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường được người tiêu dùng biết đến tức là từ khi sản phẩm được thương mại hoá cho đến khi nó ra khỏi thị trường. Diễn biến của chu kì sống của sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và doanh thu tiêu thụ của sản phẩm đó. Vòng đời sản phẩm được xem xét cho từng dòng sản phẩm cụ thể, từng nhóm chủng loại, thậm chí là cho từng loại nhãn hiệu hàng hoá cụ thể. Độ dài ngắn của từng vòng đời sản phẩm phụ thuộc vào nhiều vấn đề như nhu cầu của người tiêu dùng, công dụng và chất lượng của từng sản phẩm, công nghệ sản xuất ra sản phẩm và sự biến đổi nhanh hay chậm của công nghệ và các sản phẩm thay thế khác. Chu kỳ sống của sản phẩm Đối với từng
25. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 25 sản phẩm, nhóm chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá có thể có số lượng và độ dài hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, xét về mặt lí thuyết, chu kì sống của sản phẩm có 4 giai đoạn chính như sau, lí thuyết này thường được áp dụng cho hàng thành phẩm công nghiệp hoặc hàng tiêu dùng có giá trị lớn. Giai đoạn đầu: Khi mới thâm nhập thị trường, để tạo thuận lợi cho việc chào bán sản phẩm mới có hiệu quả, người ta thường chú ý đến chiến lược Marketing và phải bỏ ra một số tiền khá lớn đầu tư vào việc giới thiệu mặt hàng của mình với thị trường. Giai đoạn tăng trưởng Sau khi sản phẩm đã tiếp cận với thị trường và mọi người đã biết đến sản phẩm, các nhà doanh nghiệp bắt đầu chinh phục vào thị trường đó mạnh hơn với hy vọng sản phẩm của mình có được sự yêu thích của khách hàng và hơn nữa nó có thể tồn tại lâu dài trong đoạn thị trường đó. Giai đoạn bão hoà: đây là lúc mà chiến lược Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu và ước muốn sự đa dạng hoá về sản phẩm của thị trường. Từ đó công ty có khả năng làm tăng doanh số bán và thâm nhập sâu hơn vào nhiều đoạn thị trường. Giai đoạn suy thoái: đây là lúc sản phẩm bán trên thị trường có chiều hướng chậm lại, do vậy các nhà kinh doanh cần chiến lược giảm giá, khuyến mại để tăng lượng sản phẩm bán ra và doanh thu cho công ty Hình 1.1: Các giai đoạn của vòng đời sản phẩm
26. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 26 Nguồn:http://quantri.vn Mối liên hệ giữa sản phẩm với các yếu tố trong Marketing-mix Trong 4P của Marketing-mix, sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất. Khi bắt tay vào tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mỗi doanh nghiệp đều nghĩ đến sản phẩm trước tiên. Nếu không có sản phẩm hay dịch vụ thì hoạt động kinh doanh không thể bắt đầu. Yếu tố này tạo ra các yếu tố khác trong hoạt động marketing-mix. Vì vậy doanh nghiệp muốn xây dựng một kế hoạch marketing-mix hoàn thiện thì họ phải bắt đầu với việc xây dựng một chính sách sản phẩm hoàn thiện và hiệu quả. Sản phẩm không chỉ là yếu tố khởi đầu, còn là yếu quyết định sự tồn tại và đặc điểm của các yếu tố còn lại. Chất lượng uy tín, nhãn hiệu của sản phẩm quyết định giá cả của sản phẩm đó. Đương nhiên sản phẩm tốt, uy tín cao và nhãn hiệu nổi tiếng luôn được định vị giá cao, thậm chí là mức giá rất đặc biệt chỉ dành riêng cho những đối tượng cụ thể. Mức giá bình dân được quyết định bởi những sản phẩm hạng trung trong đánh giá của người tiêu dùng. Từ chủng loại tính chất của sản phẩm doanh nghiệp quyết định kênh phân phối sao cho thuận lợi nhất và những chương trình xúc tiến hỗn hợp hiệu quả nhất. Như vậy trên con đường đi đến cái đích thực hiện mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với công cụ là hoạt động marketing-mix thì sản phẩm là điểm xuất phát quyết định và định hướng cho toàn bộ quãng đường doanh nghiệp phải thực hiện để hoàn thành mục tiêu. 1.2.4.2. Giá cả Khái niệm và vai trò của giá
27. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 27 Giá là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động Marketing-mix. Giá là biến số duy nhất tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Các quyết định về giá đều gắn với kết quả tài chính của doanh nghiệp. Thông tin về giá luôn giữ vai trò quan trọng trong việc đề xuất các quyết định kinh doanh. Với người mua, giá là khoản tiền phải trả để sử dụng hay sở hữu sản phẩm hoặc dịch vụ. Với người bán, giá là yếu tố quyết định đến nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm đó, do vậy ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh, thị phần, doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Với hoạt động trao đổi, giá cả được định nghĩa là mối tương quan trao đổi trên thị trường Nguồn: (Giáo trình Marketing căn bản, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2006) . Điều này có nghĩa là giá là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Trao đổi qua giá là trao đổi dựa trên giá trị của những thứ đem trao đổi nên ta thường phải đánh giá được giá trị của những thứ đem trao đổi. Nếu tiêu chuẩn của giá trị là lợi ích kinh tế thì sự chấp nhận một mức giá phụ thuộc rất lớn vào sự xét đoán lợi ích mà các thành viên tham gia trao đổi đánh giá về mức giá đó. Giá cả là một trong những đặc trưng cơ bản của hàng hoá mà người tiêu dùng nhận thấy một cách trực tiếp nhất. Giá cả thể hiện ba đặc trưng: – Về mặt kinh tế: Giá cả thể hiện cần bao nhiêu tiền để có được hàng hoá. – Về mặt tâm lý xã hội: Giá cả thể hiện những giá trị thu được khi tiêu dùng hàng hoá. Giá cả thể hiện chất lượng giả định của hàng hoá. Giá cả quyết định trực tiếp đến lượng cầu. Giả định với mức thu nhập không thay đổi, giá giảm sẽ thúc đẩy cầu tăng, và ngược lại giá tăng sẽ kéo theo lượng cầu giảm. Nói cách khác, cầu luôn luôn tỷ lệ nghịch với giá. Giá cả vì thế có tác động rất mạnh đến khối lượng hàng bán ra, đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó là một trong những yếu tố
28. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 28 quan trọng quyết định thị phần, mức sinh lời và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các mục tiêu của chính sách giá cả Trước khi đưa ra chính sách giá cả, công ty phải quyết định xem mình muốn đạt được điều gì với từng dòng sản phẩm cụ thể. Một công ty có thể theo đuổi bất kỳ mục tiêu nào trong số các mục tiêu sau đây : Đảm bảo tồn tại (Market Survival): Các công ty lấy việc đảm bảo tồn tại là mục tiêu chính của mình, nếu công ty đang gặp khó khăn trong kinh doanh hay đang phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt. Để duy trì nhà máy hoạt động và đảm bảo quay vòng hàng tồn kho, doanh nghiệp thường phải cắt giảm giá. Lợi nhuận lúc này không quan trọng bằng việc đảm bảo sống sót. Nếu giá trang trải được chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định, thì công ty vẫn có thể tiếp tục hoạt động. Tăng trưởng doanh thu (Sales Growth): Với mục tiêu tăng trưởng doanh thu, các doanh nghiệp thường áp dụng chính sách giá tấn công (Penetration Pricing). Với chính sách giá này, doanh nghiệp định giá sản phẩm thấp nhằm tăng nhanh doanh số và chiếm lĩnh thị trường. Nhờ vào lợi thế quy mô, tuy giá của một đơn vị sản phẩm thấp, nhưng khối lượng hàng bán ra lớn hơn, mức tổng lợi nhuận lớn hơn và chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ hơn. Các doanh nghiệp thường áp dụng chính sách giá này trong giai đoạn sản phẩm mới thâm nhập vào thị trường, khi thị trường xuất hiện đối thủ mới hay khi doanh nghiệp cần tăng cường thế lực và mở rộng thị phần. Tăng tối đa lợi nhuận (Maximize Profit): Nhiều công ty cố gắng ấn định giá làm sao để tăng tối đa lợi nhuận trước mắt. Để thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp thường áp dụng chính sách giá hớt váng (Skimming Pricing). Theo chính sách này, doanh nghiệp định giá cao tối đa ngay từ khi tung sản phẩm vào thị trường. Chính sách này nhằm vào những khách hàng ít nhạy cảm về vấn đề giá cả với niềm tin: giá cao đi đôi với chất lượng tốt. Để thực hiện được chính sách giá hớt váng, sản phẩm của doanh nghiệp phải thật độc đáo, hoàn toàn mới và khó bắt chước, thu hút sự quan tâm thích thú đặc biệt của khách hàng. Với chính sách này, công ty sẽ tăng cường được khả năng sinh lời trong ngắn hạn, trước khi có đối thủ cạnh tranh nhảy vào thì công ty đã thu được một lợi nhuận tương đối.
29. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 29 Nâng cao hình ảnh và chất lượng sản phẩm (Quality and Image Enhancement): Với chiến lược chất lượng cao – giá cao, nhiều công ty luôn duy trì mức giá cao cho sản phẩm của mình để duy trì hình ảnh về một sản phẩm dẫn đầu. Chiến lược giá này dựa trên cơ sở niềm tin của một số người: giá cao đồng nghĩa với danh tiếng, uy tín, chất lượng cao. Ngược lại giá thấp đồng nghĩa với chất lượng kém, uy tín thấp của các chuyên gia hay dịch vụ. Cạnh tranh giá cả (Competitive Pricing): Với mục tiêu cạnh tranh bằng giá, các doanh nghiệp thường hạ giá bán sản phẩm của mình tương đương với giá của đối thủ cạnh tranh để giữ chân khách hàng hoặc duy trì sản phẩm ở mức giá thấp để ngăn các đối thủ cạnh tranh mới thâm nhập vào thị trường. Việc cạnh tranh về giá thường xảy ra khi các nhãn hiệu cạnh tranh trên thị trường rất giống nhau, không có sự khác biệt rõ ràng giữa chúng. Cạnh tranh về giá thường dẫn đến chiến tranh giá cả hay bán phá giá. Đây thường là sự đụng độ khốc liệt giữa các doanh nghiệp lớn, làm cả hai bên thua lỗ trước khi có thể loại bỏ hẳn đối thủ cạnh tranh. Phương pháp định giá Để đưa ra một mức giá cụ thể, bên cạnh việc xác định rõ mục tiêu chính sách giá cả, các công ty còn phải lựa chọn một phương pháp định giá. Có những phương pháp định giá cơ bản sau đây (Quản trị Marketing, Philip Kotler, NXB Thống kê, 1999): Định giá theo cách cộng lời vào chi phí: Phương pháp định giá sơ đẳng nhất là cộng thêm vào chi phí sản phẩm một phần phụ giá chuẩn để làm phần lời. Đây là phương pháp rất phổ biến vì một số nguyên nhân như: đơn giản hoá được việc định giá, không phải điều chỉnh giá thường xuyên khi nhu cầu biến đổi, công bằng đối với cả người bán và người mua. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu: Một phương pháp định giá theo chi phí khác nữa là định giá theo lợi nhuận mục tiêu. Công ty xác định giá trên cơ sở đảm bảo tỷ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư. Phương pháp định giá này có ưu điểm giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận dự tính, nhưng nó không xem xét đến các yếu tố như giá hiện hành, giá của đối thủ cạnh tranh. Do đó, khi có những biến động về giá cả trên thị trường, doanh nghiệp khó có thể phản ứng linh hoạt để giữ vững được thị phần của mình.
32. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 32 nhất. Có 3 chiến lược phân phối chủ yếu sau đây (Giáo trình Marketing lý thuyết, Đại học Ngoại thương, NXB Thống kê, 2001): Chiến lược phân phối tập trung (chiến lược phân phối mạnh): Doanh nghiệp tiến hàng các chiến dịch phân phối rầm rộ trên diện rộng, cố gắng đưa được hàng hoá càng nhiều vào thị trường càng tốt, sử dụng tối đa các thành phần trung gian. Ưu điểm của chiến lược phân phối này là doanh nghiệp đẩy nhanh được lượng tiêu thụ và vì thế, doanh thu sẽ tăng mạnh nếu chiến dịch thành công. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là doanh nghiệp phải chi một khoản chi phí lớn đồng thời khó kiểm soát hoạt động của các kênh phân phối. Chiến lược này sử dụng cho các mặt hàng và dịch vụ tiêu thụ nhanh như: thực phẩm, dược phẩm, hoá mỹ phẩm… Chiến lược phân phối có chọn lọc: Doanh nghiệp xem xét kỹ lưỡng và lựa chọn các trung gian có năng lực nhất, phù hợp nhất để phục vụ cho hoạt động phân phối hàng hoá trên một khu vực thị trường. Thực hiện chiến lược này doanh nghiệp đảm bảo được uy tín của mình với mức kiểm soát lớn hơn và chi phí thấp hơn so với phân phối mạnh. Chiến lược phân phối độc quyền: Phân phối độc quyền đòi hỏi hạn chế một cách nghiêm ngặt số lượng các trung gian tham gia vào hoạt động phân phối. Các trung gian được lựa chọn nắm đặc quyền phân phối trên phạm vi một khu vực thị trường và không được phép bán hàng của đối thủ cạnh tranh. Chiến lược phân phối này thường gặp trong một số ngành như xe hơi, thiết bị và một số mặt hàng chuyên doanh khác. Ưu điểm của chiến lược này là các trung gian độc quyền thường rất có năng lực, có uy tín, và làm việc rất hiệu quả. Tóm lại chiến lược phân phối được coi là chiếc cầu nối giữa người sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ với khách hàng. Một kế hoạch marketing-mix thành công không thể thiếu một chiến lược phân phối thành công. Phương thức phân phối Sản phẩm nói chung được di chuyển chủ yếu qua hai phương thức phân phối: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. (Giáo trình Marketing lý thuyết, Đại học Ngoại thương, NXB Thống kê, 2001) Phân phối trực tiếp: Là phương thức phân phối mà chính doanh nghiệp sản xuất hàng hoá hay cung cấp dịch vụ tự tiến hành việc đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Các công ty có thể thực hiện phương thức phân phối trực tiếp 24 bằng cách:
33. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 33 bán hàng tận nhà, bán hàng qua thư đặt hàng, qua các cửa hàng của nhà sản xuất, và qua mạng Internet. Với phương thức phân phối trực tiếp công ty không bị phân chia lợi nhuận, có thể chủ động trong việc quyết định khối lượng hàng hoá phân phối, phản ứng kịp thời với các hoạt động trên thị trường. Tuy nhiên, để thực hiện phương thức phân phối trực tiếp doanh nghiệp phải đầu tư một lượng vốn và nhân lực lớn vào hoạt động phân phối. Điều này làm phân tán nguồn lực của doanh nghiệp và không phải doanh nghiệp nào cũng đủ lớn mạnh để tự mình đầu tư xây dựng một hệ thống phân phối. Phân phối gián tiếp: Là phương thức phân phối qua các trung gian. Các nhà phân phối trung gian ở đây có thể là nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý hoặc các nhà môi giới. Phương thức phân phối qua trung gian có nhiều ưu điểm như: hạn chế được rủi ro trong kinh doanh vì đã phân chia bớt rủi ro cho các trung gian, tận dụng được kinh nghiệm cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, kinh nghiệm và các mối quan hệ sẵn có của các trung gian, nhanh chóng thâm nhập được vào thị trường, tiết kiệm chi phí cho hoạt động phân phối. Tuy nhiên, phương thức phân phối này cũng có một số nhược điểm như: lợi nhuận bị chia sẻ, thông tin phản hồi từ thị trường thiếu cập nhật và kém chính xác, khó kiểm soát hoạt động phân phối… Cấu trúc kênh phân phối Kênh phân phối là tập hợp một chuỗi các thành phần tham gia vào hoạt động phân phối. Mức độ tham gia và sự có mặt của các thành phần sẽ tạo nên các kênh phân phối khác nhau: Kênh cấp 0:là kênh phân phối hàng hoá trực tiếp bởi vì hàng hoá đi trực tiếp từ người sản xuất tới tay người tiêu dùng mà không thông qua trung gian thương mại nào cả. Ưu điểm của phương thức bán hàng trực tiếp là tiết kiệm được thời gian và chi phí phân phối, độ tin cậy về hàng hoá cao. Cách thức bán hàng của phương pháp này là thông qua các đơn đặt hàng, bán hàng tận nhà hoặc bán hàng thông qua các cửa hàng bán lẻ của công ty. Đặc biệt, thông qua ác cửa hàng bán lẻ thì người tiêu dùng có được nhiều sự lựa chọn hơn. Kênh cấp 1, 2, 3: là các kênh gián tiếp bởi hàng hoá được tới tay người tiêu dùng thông qua các trung gian thương mại. – Kênh cấp 1: chỉ thông qua một loại trung gian, thường được sử dụng cho những mặt hàng chuyên doanh hoặc sản phẩm tươi sống.
34. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 34 – Kênh cấp 2, 3: là kênh đầy đủ, là kênh phân phối hàng hoá phổ biến, giúp thoả mãn nhu cầu của thị trường lớn, mang tính chuyên môn cao của cả nhà sản xuất và nhà phân phối. Trong một số trường hợp doanh nghiệp sử dụng phân phối song song, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của những người mua khác nhau nhờ việc sử dụng hai hay nhiều kênh khác nhau cho cùng một sản phẩm. Mục đích của việc sử dụng phối hợp này nhằm đạt mức bao phủ thị trường nhanh chóng, thoả mãn nhiều nhu cầu của người mua và tăng lượng hàng hoá được bán ra. Phải mất rất nhiều thời gian mới có thể xây dựng được hệ thống phân phối hoàn hảo nên có thể coi hệ thống phân phối là nguồn lực bên ngoài quan trọng của doanh nghiệp. Mối liên hệ của phân phối với các yếu tố trong Marketing-mix Đặc tính sản phẩm luôn là yếu tố quyết định hệ thống kênh phân phối. Nếu sản phẩm là loại hàng hoá tiêu dùng nhanh như các sản phẩm chăm sóc cá nhân và chăm sóc gia đình thì các doanh nghiệp thường chọn hình thức phân phối rộng rãi để tạo thuận lợi cao nhất cho người tiêu dùng. Những sản phẩm kỹ thuật có hàm lượng công nghệ cao như máy tính, thiết bị văn phòng… thường được phân phối tại các đại lý lớn hoặc siêu thị nhằm đảm bảo uy tín sản phẩm. Bênh cạnh đó, các cửa hiệu cao cấp được đầu tư đặc biệt lại thường là điểm phân phối cho các thương hiệu sản phẩm thời trang nổi tiếng… Tuỳ theo chính sách giá mà công ty lựa chọn các kênh phân phối khác nhau. Thông thường giá sản phẩm đến các đại lý cấp hai, ba… bao giờ cũng cao hơn giá của các đại lý cấp một. Trong trường hợp đặc biệt, một số mặt hàng được các doanh nghiệp áp dụng các chính sách trợ giá cho các nhà phân phối độc quyền cấp một để các đại lý này tự mở rộng hệ thống phân phối tiếp theo của mình. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống phân phối. Tuỳ theo hình thức các chuỗi cửa hàng với những thương hiệu nổi tiếng với những phong cách quảng bá mang dấu ấn riêng về văn hoá doanh nghiệp của từng công ty, cùng những logo biển hiệu được trang trí chuyên nghiệp và hoành tráng luôn luôn vươn đến khách hàng và người tiêu dùng thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp và toàn diện. 1.2.4.4. Xúc tiến hỗn hợp Khái niệm xúc tiến Marketing hiện đại đòi hỏi không chỉ là việc phát triển sản phẩm tốt, đưa ra những mức giá hấp dẫn, tạo điều kiện cho khách hàng mục tiêu
40. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 40 việc đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng là hết sức quan trọng. Nhân viên phải được đào tạo một cách toàn diện từ cử chỉ, lời nói, thái độ, cách ăn mặc đến những kiến thức chào hàng, giới thiệu hàng, có khả năng phản ứng nhanh với các tình huống bất ngờ. Mối liên hệ của xúc tiến hỗn hợp trong Marketing-mix Các sản phẩm khác nhau có chính sách xúc tiến hỗ trợ khác nhau. Giá là một công cụ phục vụ cho hoạt động xúc tiến hỗ trợ. Khi doanh nghiệp giảm giá, khuyến mãi mua 2 tặng 1 hoặc mua sản phẩm với mức giá ưu đãi sẽ kích thích tiêu thụ hiệu quả do người mua cảm thấy mình được lợi khi mua hàng với giá thấp hơn mức giá thông thường. Hoạt động phân phối có mối liên hệ rất chặt chẽ với hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Các kênh phân phối, địa điểm trưng bày hàng hoá, cách thức trưng bày hàng hoá sẽ thu hút chú ý và tạo ấn tượng ban đầu cho khách hàng. Khi một sản phẩm được trưng bày bắt mắt, tại những vị trí thuận lợi ở từng điểm phân phối chắc chắn sẽ được tiêu thụ hiệu quả hơn sản phẩm khác. Tóm lại, Marketing mix gồm 4 yếu tố cơ bản: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp. Để xây dựng được một kế hoạch Marketing-mix thành công các doanh nghiệp cần coi trọng cả 4 yếu tố và kết hợp nhuần nhuyễn giữa chúng với nhau. Ngoài ra các doanh nghiệp phải hiểu rõ đặc thù của lĩnh vực hoạt động để áp dụng linh hoạt và sáng tạo Marketing mix vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình. Như vậy, trong chương 1 em đã giới thiệu một vài cơ sở lí luận về Marketing và cụ thể là Marketing -Mix để từ đó có thể đánh giá thực trang hoạt động Marketing – Mix của Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang trong chương 2. Từ đó nhận ra mặt được và chưa được của Công ty
41. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI GIA TRANG 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI GIA TRANG Tên tiếng anh: GIA TRANG TD JS.,CO Tên viết tắt: GIA TRANG TRADING JOINT STOCK COMPANY Địa chỉ: Số 143 , đường Hà Nội , Phường Sở Dầu , Quận Hồng Bàng , Thành Phố Hải Phòng Việt Nam Số đăng ký: 0203000450 Ngày thành lập : 07/05/2003 Người đại diện : Nguyễn Bích Ngọc NGÀNH NGHỀ CHÍNH Hoạt động : – Kinh doanh dầu nhờn xe máy, ô tô. Vốn điều lệ công ty: từ 1 tỷ 800 triệu ( năm 2003) lên 68 tỷ ( năm 2018) 2.1.2 Chức năng nghiệm vụ – Kinh doanh đúng các ngành nghề như đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện. – Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn. – Tuân thủ chế độ hạch toán, báo cáo thống kê, chế độ kiểm toán.
42. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 42 – Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. – Chấp hành các quy chế về tuyển dụng, hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty bằng thỏa ước lao động tập thể và các quy chế khác. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật lao động. Tôn trọng quyền tổ chức của Công đoàn, tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường. – Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại Hội đồng Cổ đông và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính, công bố công khai các thong tin và báo cáo quyết toán hàng năm, đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của công ty. – Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật -Tư cách pháp nhân Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu mọi trách nhiệm kết quả sản xuất kinh doanh, có con dấu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Công ty có Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Công ty chỉ chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. Công ty có bảng cân đối kế toán riêng, được lập từ các quỹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
43. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 43 Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh thương mại. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Là doanh nghiệp mới thành lập, bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chắc năng. Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần thương mại Gia Trang) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc -Chịu trách nhiệm về tính pháp nhân của công ty, đề ra các chủ trương, hoạt động, chiến lược phát triển của công ty và phê duyệt các chính sách. -Điều hành trực tiếp hoạt động của các phòng ban. -Phụ trách việc đối ngoại và quan hệ chính quyền, ban ngành chức năng và khách hàng (khi cần). Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư , hàng hóa Phó giám đốc Phó giám đốc
44. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 44 -Bàn bạc trao đổi và giải quyết công việc với phó giám đốc và là người ra quyết định cuối cùng. Trách nhiệm và quyền hạn của phó giám đốc – Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tại công ty do giám đốc đề ra. – Chịu trách nhiệm ký duyệt các quyết định tuyển dụng, gia hạn, bổ nhiệm, tăng lương, điều động… và các loại giấy tờ khác theo phạm vi được ủy quyền từ giám đốc. – Quản lý và điều hành các hoạt động của công ty trong trường hợp giám đốc vắng mặt. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính – Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty. – Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công ty. -Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty. – Lưu giữ và bổ sung hồ sơ CBCNV kịp thời, chính xác. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh – Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện – Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối – Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Doanh nghiệp
46. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 46 2.1.4 Tình hình nhân sự của doanh nghiệp Thực trạng lao động của công ty Tính đến thời điểm ngày 31-12-2018 số lượng lao động của công ty Cổ phần Gia Trang là: 32 người. Số lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 6.3: CƠ CẤU LAO ĐỘNG Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ % (Người) 1. Tách theo trình độ 32 100 Nhân viên có bằng ĐH- trên ĐH 6 18,75 Nhân viên tốt nghiệp Cao đẳng 3 9,38 Nhân viên tốt nghiệp trung cấp 5 15,63 Lao động có tay nghề 15 46,88 Lao động phổ thông 3 9,38 2. Tách theo bản chất hợp đồng LĐ 32 100 Hợp đồng LĐ không có giới hạn thời gian 8 25 Hợp đồng LĐ có giới hạn thời gian 24 75 3. Tách theo giới tính 32 100 Nam 24 75 Nữ 8 25 4. Tách theo độ đuổi 32 100 Dưới 30 tuổi 10 31,25 Trên 30 tuổi 22 68,75 Nguồn:Phòng tài chính kế toán công ty CPTM Gia Trang Số lương trung bình năm 2018 của một đầu lao đông của công ty là: 6.134.000 đồng. Ở đó: Mức lương cao nhất là: 18.000.000 đồng. Mức lương thấp nhất là: 4.500.000 đồng Với đặc thù là một công ty thương mại cung cấp dịch vụ xăng dầu vì vậy lực lượng lao động có trình độ cao của công ty chỉ chiếm tỷ trọng thấp 6 trên tổng sooa
47. SV: Đào Văn Tuyền – QT1801M 47 32 người chiếm 18,5%. Trong khi đó lực lượng lao động có tay nghề, và bằng trung cấp cao đẳng thì chiếm đại đa số. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc thù doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát huy tốt nhất các chức năng hiệu quả của mình, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn công ty. Về cơ cấu lao động theo hợp đồng, doanh nghiệp duy trì ở mức có hợp đồng lao động là 8 trên tổng số 32 người điều này để giúp doanh nghiệp có một khoảng thời gian thử việc trình độ nhân viên mới. Với tính chất công việc hàng ngày tiếp xúc nhiều với xăng dầu hàng ngày vì vậycần có một khoảng thời gian giúp cho các nhân viên thích ứng dần với công việc. Doanh nghiệp luôn tuyển các nhân viên phù hợp với công việc của mình vì vậy số lượng lao động nam tại công ty chiếm ưu thế ¾ tổng số lao động. Không chỉ có 2 cây xăng mà công ty còn đầu tư hệ thống xe chuyên chở đến các khu vực khác nhau vì vậy đòi hỏi sự dẻo dai và sức khỏe tốt. Bên cạnh cơ cấu lao động theo trình độ, theo hợp đồng và theo giới tính, doanh nghiệp còn quan tâm đó chính là đội ngũ nhân viên trẻ kế cận. Vì vậy công tác đào tạo nguồn nhân lực trẻ để tiếp bước thế hệ đi trước của doanh nghiệp được quan tâm và thường xuyên được bổ sung. 2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Chiến Lược Phát Triển Sản Phẩm Là Gì?
Chiến lược phát triển sản phẩm đề cập đến các phương pháp và hành động được sử dụng để đưa sản phẩm mới ra thị trường hoặc sửa đổi các sản phẩm hiện có để tạo ra hoạt động kinh doanh mới. Phát triển một sản phẩm có một số bước, từ việc sản xuất ý tưởng phân phối sản phẩm cho khách hàng. Mỗi giai đoạn đòi hỏi một chiến lược để thành công và tạo ra doanh thu cho một doanh nghiệp.
Tại sao chiến lược phát triển sản phẩm lại quan trọng?
Chiến lược phát triển sản phẩm rất quan trọng vì nó sử dụng nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch thành công trong việc bán sản phẩm. Chiến lược tổng thể của bạn nên bao gồm các phương pháp và kỹ thuật bạn sẽ sử dụng trong từng giai đoạn phát triển sản phẩm. Điều này có thể giúp bạn vượt qua những trở ngại và tập trung vào những chiến lược bán hàng thành công nhất. Lập kế hoạch về cách phát triển các sản phẩm khác nhau cũng có thể cho phép bạn điều chỉnh các sản phẩm hiện có và phát triển doanh nghiệp của mình.
Các giai đoạn phát triển sản phẩm là gì?
Phát triển sản phẩm bao gồm tất cả các khía cạnh của sản xuất đổi mới, từ việc nghĩ ra một khái niệm đến việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Khi sửa đổi một sản phẩm hiện có để tạo ra sự quan tâm mới, các giai đoạn này xác minh khả năng thành công của các sửa đổi trong việc tạo ra hoạt động kinh doanh. Bảy giai đoạn phát triển sản phẩm là:
Chỉnh sửa và lựa chọn: Trong quá trình lựa chọn, nhóm phát triển sản phẩm xác định ý tưởng nào có tiềm năng kinh doanh tốt nhất trên thị trường.
Tạo nguyên mẫu: Khi một ý tưởng đã được chọn, công ty phải tạo ra một nguyên mẫu hoặc phiên bản nháp của sản phẩm đề xuất của mình. Mẫu thử nghiệm này có thể được sử dụng để xác định xem sản phẩm có hoạt động như dự định và thu hút đối tượng mục tiêu của bạn hay không.
Phân tích: Ở giai đoạn phân tích phát triển sản phẩm, công ty nghiên cứu nghiên cứu thị trường và đánh giá các vấn đề có thể xảy ra với sản phẩm.
Tạo sản phẩm: Sau khi kết hợp các ghi chú từ phân tích vào nguyên mẫu, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được tạo ra.
Thử nghiệm thị trường: Trước khi phát hành sản phẩm cho nhiều đối tượng hơn, sản phẩm thường được phát hành cho một thị trường nhỏ hơn hoặc nhóm tập trung. Giai đoạn thử nghiệm thị trường bao gồm đánh giá phản hồi của khách hàng và hiệu quả của việc tiếp thị sản phẩm.
Thương mại hóa: Giai đoạn cuối cùng của quá trình phát triển sản phẩm xảy ra khi các điều chỉnh được thực hiện dựa trên thử nghiệm của thị trường và sản phẩm được tung ra thị trường đầy đủ.
Lợi ích của chiến lược phát triển sản phẩm
Có một chiến lược phát triển sản phẩm mạnh mẽ có thể hỗ trợ khả năng doanh nghiệp của bạn biến một ý tưởng thành một sản phẩm có lợi nhuận và sau đó sửa đổi nó để duy trì tính cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược phát triển sản phẩm của bạn có thể tiết lộ các lĩnh vực cần cải tiến cũng như phương pháp nào thành công nhất. Để nhận được nhiều lợi ích nhất từ chiến lược phát triển sản phẩm của bạn, hãy xem xét các kỹ thuật khác nhau sẽ hoạt động như thế nào cho từng bước và thực hiện các điều chỉnh dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ của bạn.
Chiến lược phát triển sản phẩm
– Thay đổi ý tưởng
– Sửa đổi một sản phẩm hiện có
– Tăng giá trị sản phẩm
– Cung cấp bản dùng thử
– Chuyên môn hóa và tùy chỉnh
– Tạo giao dịch trọn gói
– Tạo sản phẩm mới
– Tìm thị trường mới
Sửa đổi một sản phẩm hiện có
Tạo phiên bản mới của sản phẩm hiện có với những thay đổi nhỏ có thể cung cấp cho thị trường của bạn động lực để mua bản nâng cấp. Việc sửa đổi một trong các sản phẩm hiện có của bạn và tập trung vào các cập nhật trong hoạt động tiếp thị của bạn sẽ ảnh hưởng đến việc khách hàng dùng thử phiên bản mới hơn của sản phẩm. Chiến lược này tập trung vào việc xác định những tính năng mà người tiêu dùng muốn thấy được cải thiện và thực hiện những thay đổi đó.
Tăng giá trị sản phẩm
Nhiều công ty thu hút khách hàng bằng cách bao gồm giá trị bổ sung khi mua sản phẩm. Bạn có thể tăng giá trị bằng cách bao gồm số lượng sản phẩm lớn hơn, thêm hỗ trợ khách hàng hoặc cung cấp các tính năng cao cấp. Khách hàng mới có thể bị thu hút bởi sản phẩm của bạn vì những lợi ích bổ sung, trong khi khách hàng hiện tại có thể mua lại sản phẩm của bạn để nhận được ưu đãi tốt hơn.
Cung cấp bản dùng thử
Việc cung cấp phiên bản mẫu miễn phí hoặc ít tốn kém hơn của sản phẩm có thể thuyết phục khách hàng dùng thử sản phẩm của bạn, những người có thể chưa mua phiên bản đầy đủ. Phương pháp này dựa vào chất lượng của sản phẩm bằng cách giả định rằng nhiều khách hàng trải nghiệm bản dùng thử miễn phí sẽ mua phiên bản đầy đủ. Cung cấp bản dùng thử có thể cho khách hàng thấy họ có thể hưởng lợi như thế nào từ các sản phẩm còn lại của bạn.
Chuyên môn hóa và tùy chỉnh
Nhiều sản phẩm có thể chuyên biệt để hướng đến một nhóm khách hàng cụ thể hoặc tùy chỉnh để tạo ra một món quà độc đáo và cá nhân. Cho phép khách hàng cá nhân hóa sản phẩm của bạn để phù hợp với nhu cầu và phong cách sống của họ có thể khuyến khích họ chọn sản phẩm đó thay vì đối thủ cạnh tranh chỉ cung cấp phiên bản chung chung.
Tạo giao dịch trọn gói
Bạn có thể khuyến khích khách hàng mua thêm sản phẩm của mình bằng cách tạo các giao dịch trọn gói. Chiến lược này giúp khách hàng tiếp cận với nhiều loại sản phẩm của bạn thông qua các gói mẫu hoặc các loại sản phẩm có thể giải quyết các vấn đề khác nhau cho khách hàng. Giao dịch trọn gói cũng có thể giới thiệu cho khách hàng một sản phẩm mà họ có thể chưa mua và khuyến khích họ mua sản phẩm đó trong tương lai.
Tạo sản phẩm mới
Thay đổi ý tưởng
Một chiến lược để phát triển sản phẩm có thể là thay đổi ý tưởng sản phẩm của bạn. Nếu thị trường không đáp ứng với sự đổi mới, công ty có thể cân nhắc dành nguồn lực của mình để nghiên cứu thị trường đó muốn gì. Không phải tất cả các ý tưởng đều sẽ tạo ra một sản phẩm thành công, vì vậy sẵn sàng thay đổi ý tưởng khi cần thiết có thể là một chiến lược hiệu quả.
Tìm thị trường mới
Nhiều sản phẩm có thể được bán thành công trên nhiều thị trường. Một chiến lược phát triển sản phẩm là xem xét tiếp thị một sản phẩm hiện có đến một thị trường hoặc nhân khẩu học khác. Điều này có thể bao gồm việc nhắm mục tiêu các doanh nghiệp thay vì người tiêu dùng cá nhân, tiếp thị cho một nhóm tuổi khác hoặc mở rộng sản phẩm của bạn theo địa lý.
Chiến Lược Marketing Mix 4P Là Gì? Những Lợi Ích Đặc Biệt Mà Nó Mang Lại Cho Người Sử Dụng
4P trong
marketing
là gì?
4P trong truyền thông (hay còn gọi là truyền thông mix hoặc marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm : mặt hàng (Product ), cái giá (Price), cung cấp ( Distribution), xúc tiến ( Promotion) . Chiến lược truyền thông mix được công ty dùng để đạt cho được trọng điểm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Chiến lược
mặt hàng
trong
marketing
Mix – Product
Sản phẩm là một sản phẩm được sản xuất hoặc mua sắm bởi công ty để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nó là sản phẩm thực tế được tổ chức để bán trên thị trường. Sản phẩm có thể hữu hình như trang phục, sản phẩm chăm sóc da, xe máy, điện thoại…Hoặc vô hình như dịch vụ săn sóc sức khỏe, spa, nhà hàng, khách sạn… không hẳn là công ty sản xuất sản phẩm. Nó cũng có thể mua nó từ một nơi khác.
Mỗi sản phẩm có một vòng đời xác định. Một vòng đời của mặt hàng hình thành các giai đoạn khác nhau mà một sản phẩm trải qua từ khi nó được nghĩ đến lần đầu tiên cho đến khi nó cuối cùng bị loại khỏi thị trường.
Price (Giá cả)
Giá sản phẩm hay chủ đạo là tiền bạc khách hàng phải bỏ ra để sở hữu/ sử dụng mặt hàng dịch vụ gồm có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm xúc của người tiêu dùng đối với mặt hàng. Việc định giá trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trở nên cực kì quan trọng và đầy thách thức. nếu như giá mặt hàng được đặt quá thấp, công ty sẽ phải tập trung bán theo số lượng lớn hơn để thu về lợi nhuận. Nếu như mức giá quá cao, người sử dụng sẽ dần chuyển hướng sang mặt hàng đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố chính nằm trong kế hoạch giá gồm có điểm giá ban đầu, giá niêm yết, chiết khấu %, thời kỳ thanh toán,…
Place (Kênh Phân phối)
Kênh cung cấp là biểu hiện cho các địa điểm mà một mặt hàng có thể được mua. Nó hay được gọi là các kênh phân phối. Nó có khả năng bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà người sử dụng yêu cầu là một trong những khía cạnh tối quan trọng của bất kỳ kế hoạch truyền thông mix 4P, hay 7P nào.
Xác định
,
tạo ra
kênh phân phối:
+ Từ nơi sản xuất ⇒ người sử dụng -Ưu điểm: Lợi nhuận lớn -Nhược điểm: phức tạp trong việc tốt nhất tiền của, bí quyết vận hành, vận chuyển, quản lý. Chỉ hợp lý bán số lượng ít, sản phẩm mắc tiền -Phức tạp: Vừa sản xuất, vừa cung cấp, vừa mang đi bán.
+ Từ nơi sản xuất ⇒ Đại Lý ⇒ người sử dụng Cần tuyển rất nhiều đại lý và cần có chủ đạo sách tăng trưởng đại lý. VD: sản phẩm chăm sóc da hợp lý với doanh nghiệp quy mô nhỏ
Giao cho 1 – 2 đơn vị tổng rồi các tổng sẽ phân phối cho các đại lý. Tổng đại lý sẽ đi phát triển các đại lý nhỏ hơn, các đại lý sẽ có chiến lược tiếp cận người sử dụng.
Mục tiêu của kênh cung cấp trong marketing mĩ là “Đem lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng”
Promotion
Promotion (tạm dịch là quảng bá – marketing) là một yếu tố có khả năng giúp công ty bạn thúc đẩy hoạt động brand positioning và sales. Promotion gồm có những thành tố nhỏ cấu thành như:
Tổ chức
sale
(sales organization).
Quan hệ công chúng (public relation).
Tiếp thị (sales promotion).
6 bước
phát triển
4P trong
marketing
Mix
#1. Xác định Điểm bán hàng có một không hai
#2. Thấu hiểu người tiêu dùng
#3. Nghiên cứu đối thủ
#4. Đánh giá các kênh phân phối và địa điểm mua hàng
#5. Phát triển kế hoạch truyền thông (Promotion)
#6. Kết hợp các yếu tố và kiểm tra tổng thể
Nguồn tổng hợp
Mua Mỹ Phẩm Whoo Hcm- Sản Phẩm Làm Đẹp Nổi Tiếng Trên Thị Trường
Như mọi người biết đấy hiện nay mỹ phẩm đang là một trong những mặt hàng đang bán chạy nhất trên thị trường. Vì sao ư? Vì để phục vụ cho mục đích làm đẹp của con người. Ngày nay nhu cầu cầu làm đẹp của con người rất được quan tâm và tiêu tốn khá nhiều tiền cho làm đẹp.
Nắm bắt được tâm lí đó các nhà kinh doanh đã cho tạo ra hàng loạt các loại mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp với những thương hiệu, tên gọi, chức năng, giá cả khác nhau. Và bạn đang muốn dưỡng da? Bạn đang băn khoăn không biết lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình ?
Bạn đang lo lắng không biết liệu có đủ tiền để mua trọn bộ chăm sóc da tốt cho mình ? Tất cả sẽ được giải quyết nếu bạn được giới thiệu để mua bộ mỹ phẩm vừa chất lượng và giá cả hợp lí như mua mỹ phẩm whoo hcm.
Mua mỹ phẩm whoo hcm- sự lựa chọn thông minh, chính xác
Đã có rất nhiều người đã mất lòng tin vào các sản phẩm làm đẹp trên thị trường. Vì mỹ phẩm là mặt hàng rất được ưa chuộng nên có nhiều người lợi dụng cơ hội để bán hàng giả, kém chất lượng.
Nhiều người bị lừa rất nhiều tiền vào những sản phẩm giả đó vừa tốn tiền, thời gian lại vừa còn ảnh hưởng xấu đến vẻ ngoài và tình trạng sức khỏe của da đặc biệt là những loại da mẫn cảm càng dễ bị tổn thương và khó mua được sản phẩm phù hợp. Nhưng bạn đừng lo lắng mọi vấn đề sẽ được giải quyết nếu bạn mua mỹ phẩm whoo hcm.
Đó là bộ mỹ phẩm cực kì tốt khác với nhiều mỹ phẩm khác whoo là sản phẩm được chiết xuất từ tự nhiên nên không gây kích ứng hay hư hại da khi sử dụng. Sản phẩm được nhập khẩu từ Hàn quốc, nó là kết quả tuyệt vời của quá trình nghiên cứu, thử nghiệm giữa các Bệnh viện, Viện nghiên cứu danh tiếng,…ở Hàn quốc sau một thời gian kết hợp giữa Đông y, những bí quyết làm đẹp ở Hoàng cung thời xưa và công nghệ hiện đại.
Với những tinh chất 100% từ tự nhiên, sản phẩm dưỡng da Ohui giúp nuôi dưỡng làn da sâu tận bên trong, hiệu quả nhanh chóng sau một thời gian sử dụng mà không hề bị dị ứng hay hư da, giúp bạn có làn da trắng mịn, khỏe mạnh.
Mua mỹ phẩm whoo hcm- cơ hội để nâng cấp sắc đẹp
Mỹ phẩm whoo có nhiều loại khác nhau, đa dạng về kích cỡ, hình dáng lần giá cả. Với kích thước nhỏ gọn, tiện dụng, không chiếm nhiều diện tích, bạn có thể mang nó theo bất kì đâu, sử dụng bất kì lúc nào.
Bạn có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm chất lượng tốt nhưng vẫn phù hợp với túi tiền. Vừa chất lượng, giá cả còn hợp lý bạn còn ngần ngại gì nữa mà không đặt hàng ngay.Vậy còn chần chờ gì nữa mà không nhanh tay mua mỹ phẩm whoo hcm về sử dụng
Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Tài: Chiến Lược Ứng Dụng Marketing Mix Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm, Hay trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!