Bạn đang xem bài viết Công Tắc Hành Trình Là Gì? Nguyên Lý Cấu Tạo Phân Loại Ra Sao? được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Công tắc hành trình là thiết bị chuyển đổi chuyển động cơ thành tín hiệu điện.Tín hiệu của công tắc hành trình phục vụ cho quá trình điều khiển và giám sát.
Có nhiều chủng loại công tắc hành trình tùy theo ứng dụng riêng biệt có thể phù hợp với từng ứng dụng về kích thước, chức năng, và môi trường hoạt động. Hiện nay trên thị trương có rất nhiều hãng sản xuất công tắc hành trình. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam phổ biến 2 hãng công tắc hành trình là: Omron, Hanyoung Chúng ta cùng tìm hiểu những ưu điểm của các hãng sản xuất công tắc hành trình: Công tắc hành trình Omron: Ưu điểm: – Có mặt trên thị trường sớm, phổ biến trong công nghiệp – Có nhiều loại công tắc hành trình với kích thước khác nhau – Độ an toàn cao, tuổi thọ cao, xuất xứ Nhật
Công tắc hành trình Omron
Công tắc hành trình hãng Hanyoung: Ưu điểm: – Giá thành rẻ – Dòng sản phẩm này mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam – Độ bền tương đối tốt, xuất xứ Hàn Quốc Nhược điểm: – Ít mẫu mã – Thị trường nhỏ
cách đấu dây công tắc hành trình công tắc hành trình 2 cặp tiếp điểm sơ đồ nguyên lý công tắc hành trình ký hiệu công tắc hành trình cách đấu công tắc hành trình các loại công tắc hành trình sơ đồ đấu nối công tắc hành trình
Cách đấu dây và sơ đồ công tắc hành trình
Nguyên lý công tắc hành trình
Dùng để đóng cắt mạch dùng ở lưới điện hạ áp Nó có tác dụng giống như nút ấn động tác ấn bằng tay được thay thế bằng động tác va chạm của các bộ phận cơ khí, làm cho quá trình chuyển động cơ khí thành tín hiệu điện
Công tắc hành trình kiểu nút nhấn
Trên đế cách điện 1 được lắp các cặp tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động. Vỏ và đầu hành trình đều được làm bằng kim loại nên chịu lực va đập cao. Hành trình của công tắc này đạt 10mm. Khi tác động lên đầu hành trình 6 , trục 3 sẽ bị đẩy xuống dưới làm mở cặp tiếp điểm thường đóng phía trên và cặp tiếp điểm thường mở phía dưới . Khi hết tín hiệu hành trình (không còn lực ấn lên đầu hành trình) lò xo nhả sẽ đưa phần động về vị trí ban đầu. Tiếp điểm động có lò xo tiếp điểm, đảm bảo tiếp xúc điện tốt. Loại công tắc hành trình kiểu này thường đặt ở cuối hành trình
Công tắc hành trình kiểu tế vi
Khi cần chuyển đổi trạng thái với độ chính xác cao ( 0,3 mm-0,7 mm) người ta dùng công tắc hành trình kiểu tế vi. Công tắc này có một tiếp điểm thường đóng và một tiếp điểm thường mở. Các tiếp điểm lắp trên đế nhựa 5, tiếp điểm động 3 gắn trên đầu tự do của lò xo lá 4. Khi ấn lên nút 6 thì lò xo lá 4 bị biến dạng.Sau khi ấn nút 6 xuống một khoảng xác định lò xo lá 4 sẽ bật nhanh xuống dưới làm cho tiếp điểm trên mở ra và tiếp điểm dưới đóng lại. Khi thôi ấn nút 6 công tắc sẽ trở về vị trí ban đầu.
Công tắc hành trình kiểu đòn
Khi cần có động tác chuyển đổi chắc chắn trong điều kiện hành trình dài, người ta sử dụng công tắc hành trình kiểu đòn.Then khóa 6 có tác dụng giữ chặt tiếp điểm ở vị trí đóng. Khi cơ cấu công tác tác dụng lên con lăn 1, đòn 2 sẽ quay ngược chiều kim đồng hồ, con lăn 12 nhờ là xo 14 sẽ làm cho đĩa quay 11 quay đi, cặp tiếp điểm 7-8 mở ra còn cặp 9-10 đóng lại, lò xo 5 sẽ kéo đòn 2 về vị trí ban đầu khi không có lực tác động lên 1 nữa.
Công Tắc Hành Trình Là Gì ? Nguyên Lý Hoạt Động Công Tắc Hành Trình
Công tắc hành trình là gì ? Công tắc giới hạn hành trình là gì ? Nguyên lý hoạt động của công tắc hành trình. Cong tac hanh trinh ? Cong tac gioi han hanh trinh la gi ? Phân loại công tắc hành trình. Giới thiệu công tắc hành trình.
Chúng ta đã quen thuộc với các loại công tắc hành trình được sử dụng trong dây chuyền sản xuất, trong ứng dụng dân dụng… Vậy có bao giờ bạn tự hỏi: công tắc hành trình là gì ? Nó có nguyên lý hoạt động như thế nào ? Công tắc hành trình có mấy loại ? Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu đến các bạn những hiểu biết của tôi về loại công tắc đặc biệt này. Qua đó, các bạn có thể hiểu sâu hơn về nó và áp dụng trong công việc của mình sau này.
1. Nguyên lý hoạt động của công tắc hành trình. Công tắc hành trình là gì ?
Như hình trên, chúng ta có thể thấy cấu tạo vô cùng đơn giản của công tắc hành trình. Bao gồm có: cần tác động, chân COM, chân thường đóng (NC), chân thường hở (NO). Ở điều kiện bình thường, tiếp điểm giữa chân COM và chân NC sẽ được đấu với nhau. Khi có lực tác động lên cần tác động thì tiếp điểm giữa chân COM và chân NC sẽ hở và chuyển qua chân COM và chân NO. Do đó, khi đấu điện chúng ta cần xác định chính xác 3 chân này, chúng ta cũng có thể kiểm tra bằng cách sử dụng VOM đo ngắn mạch để xác định.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại công tắc hành trình. Mỗi loại sẽ có ưu điểm riêng và thích hợp với một số ứng dụng nhất định. Trong bài viết này tôi chỉ giới thiệu một số loại thông dụng trên thị trường mà các bạn sẽ bắt gặp nhiều trong công việc sau này.
Nếu như phân loại dựa vào hình dạng thì công tắc giới hạn hành trình có thể được chia ra thành: dạng gạt, dạng nhấn, dạng kéo và treo, thường đóng thường mở…. Còn nếu phân loại theo cách tác động thì có những loại như: cần tác động tăng đưa, cần tác động lò xo, cần tác động kéo… Công tắc hành trình là gì ?
Sau khi tìm hiểu xong khái niệm công tắc hành trình là gì; nguyên lý hoạt động và phân loại của nó. Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu đến ứng dụng thực tế của nó. Với ưu điểm dễ sử dụng; độ chính xác cao và mang lại sự tiện lợi cao nên công tắc hành trình được sử dụng rất nhiều. Có những thứ chúng ta bắt gặp hằng ngày mà sử dụng công tắc hành trình mà chúng ta không nhận ra.
Ứng dụng công tắc giới hạn hành trình trong cửa cuốn
Công tắc giới hạn hành trình ứng dụng trong nhà máy
Công ty TNHH Công Nghệ Đo Lường BFF
Hotline: 0868 31 39 86 (Mr. Dương)
Email: duong.tran@bff-tech.com
Thiết bị hiển thị và điều khiển pt100
Chi Tiết Công Tắc Hành Trình Là Gì? Nguyên Lý Hoạt Động, Cấu Tạo
Công tắc hành trình là dạng công tắc dùng để giới hạn hành trình của các bộ phận chuyển động. Nó có cấu tạo như công tắc điện bình thường nhưng có thêm cần tác động để cho các bộ phận chuyển động tác động vào làm thay đổi trạng thái của tiếp điểm bên trong nó. Công tắc hành trình là loại không duy trì trạng thái, khi không còn tác động sẽ trở về vị trí ban đầu. Công tắc hành trình dùng để đóng cắt mạch dùng ở lưới điện hạ áp Nó có tác dụng giống như nút ấn động tác ấn bằng tay được thay thế bằng động tác va chạm của các bộ phận cơ khí, làm cho quá trình chuyển động cơ khí thành tín hiệu điện.
a. Ưu điểm của công tắc hành trình.
Có thể sử dụng hầu hết trong các ứng dụng công nghiệp
Đáp ứng tốt các điều kiện cần đến độ chính xác và có tính lặp lại
Tiêu thụ ít năng lượng điện
Có thể điều khiển nhiều tải
b. Nhược điểm của công tắc hành trình
Hạn chế đối với những thiết bị có tốc độ chuyển động tương đối thấp
Phải tiếp xúc trực tiếp với thiết bị
Do phải tiếp xúc nên làm các bộ phận cơ khí bị mòn
c. Ứng dụng của công tắc hành trình
Chúng ta có thể bắt gặp các công tắc hành trình trong ứng dụng công nghiệp cần sự an toàn hoặc phát hiện.
Phát hiện sự tiếp xúc của đối tượng
Phát hiện phạm vi di chuyển thường được dùng làm điểm litmit của các trục X, Y, Z được thay thế nhiều trong việc sửa chữa máy CNC và bảo dưỡng định kỳ
Phát hiện vị trí và giới hạn chuyển động
Ngắt mạch khi gặp sự cố
phát hiện tốc độ
Giới hạn trục trong máy CNC, băng tải, dây truyền công nghiệp
Với ưu điểm dễ sử dụng; độ chính xác cao và mang lại sự tiện lợi cao nên công tắc hành trình được sử dụng rất nhiều. Có những thứ bắt gặp hàng ngày đều sử dụng công tắc hành trình mà ta không nhận ra:
Trong các nhà máy, công tắc này được sử dụng rất nhiều như: trên dây chuyền sản xuất, băng chuyền, băng tải… Đa số là sử dụng để giới hạn hành trình nói chung, có nghĩa là khi cơ cấu tác động vào vị trí công tắc thì sẽ làm ngắt nguồn cung cấp cho cơ cấu.
3. Cấu tạo, phân loại và nguyên lí hoạt động của công tắc hành trình
a. Cấu tạo của công tắc hành trình
Bộ phận truyền động: Là một bộ phận của công tắc hành trình, nó tiếp xúc trực tiếp với các thiết bị khác. Trong một sô công tắc, nó được gắn vào đầu thao tác để mở hoặc đóng các tiếp điểm của công tắc.
Phần thân công tắc: là phần chứa cơ chế tiếp xúc điện
Ổ cắm/chân cắm: Là nơi chứa các đầu vít của tiếp điểm để kết nối với các tiếp điểm với hệ thống dây điện
b. Nguyên lí hoạt động của công tắc hành trình
Như hình trên, chúng ta có thể thấy cấu tạo vô cùng đơn giản của công tắc hành trình. Bao gồm có: cần tác động, chân COM, chân thường đóng (NC), chân thường hở (NO). Nguyên lý hoạt động công tắc hành trình: ở điều kiện bình thường, tiếp điểm giữa chân COM và chân NC sẽ được đấu với nhau. Khi có lực tác động lên cần tác động thì tiếp điểm giữa chân COM + chân NC sẽ hở và chuyển qua chân COM + chân NO
Công tắc hành trình là thiết bị giúp chuyển đổi chuyển động cơ thành tín hiệu điện để phục vụ cho quá trình điều khiển và giám sát.
Công tắc hành trình dùng để đóng cắt mạch điện ở lưới điện hạ áp. Nó có tác động tương tự nút ấn, chỉ khác là động tác ấn bằng tay sẽ được thay thế bằng động tác va chạm của các bộ phận cơ khí, từ đó quá trình chuyển động cơ khí thành tín hiệu điện.
c. Phân loại công tắc hành trình
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại công tắc hành trình. Mỗi loại sẽ có ưu điểm riêng và thích hợp với một số ứng dụng nhất định. Trong bài viết này sẽ chỉ giới thiệu 1 số loại thông dụng trên thị trường mà các bạn sẽ gặp nhiều trong công việc sau này.
Nếu phân loại dựa vào hình dạng thì công tắc giới hạn hành trình có thể được chia ra thành: dạng gạt, dạng nhấn, dạng kéo và treo, thường đóng thường mở…. Còn nếu phân loại theo cách tác động thì có những loại như: cần tác động tăng đưa, cần tác động lò xo, cần tác động kéo…
Công tắc hành trình, công tắc giới hạn kiểu bánh xe
Công tắc hành trình, công tắc giới hạn kiểu kéo
Công tắc hành trình, công tắc giới hạn kiểu lò xo
5. Các hãng sản xuất công tắc hành trình
Tải định mức: 125-250DC, 115AC/DC, 10-24AC/DC
Kiểu tác động: Con lăn
Điện trở cách điện: 100 MΩ (Ở điện áp 500VDC)
Tốc độ hoạt động: 1mm/s đến 1m/s
Tần số hoạt động: Cơ 15.000.000 lần/phút, điện: 750,000 lần/phút
Độ bền: Độ bền tối đa 1000m/s2, Trong trường hợp có sự cố: tối đa 300m/s2
Kiểu tiếp điểm: NC, NO
Kiểu đấu nối: Kết nối trực tiếp có dây, Đấu nối có dây (dây cáp 0.3m gắn liền)
Cấp bảo vệ: IEC IP67, IP65
Có nhiều chủng loại công tắc hành trình tùy theo ứng dụng riêng biệt có thể phù hợp với từng ứng dụng về kích thước, chức năng, và môi trường hoạt động. Hiện nay trên thị trương có rất nhiều hãng sản xuất công tắc hành trình. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam phổ biến là công tắc hành trình Omron và công tắc hành trình Hanyoung
a. Công tắc hành trình Omron
b. Công tắc hành trình Hanyoung
Có mặt trên thị trường sớm, phổ biến trong công nghiệp
Có nhiều loại công tắc hành trình với kích thước, cơ cấu tác động khác nhau,đa dạng lựa chọn
Độ an toàn và tuổi thọ cao
Giá thành rẻ, mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam
Độ bên tương đối tốt
Tuy nhiên hơi ít mẫu và thị trường tiêu thụ nhỏ
Điện Trở Là Gì ? Cấu Tạo ? Phân Loại ? Nguyên Lý Hoạt Động ? Công Dụng
Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Vui lòng không gọi điện, nhắn tin hỏi hàng. Xin cám ơn !
Điện trở là gì ?
Điện trở hay còn được gọi là Resistor là một linh kiện điện tử thụ động gồm 2 tiếp điểm kết nối, chúng thường được dùng để hạn chế cường độ dòng điện chạy trong mạch, điều chỉnh mức độ tín hiệu, dùng để chia điện áp, kích hoạt các linh kiện điện tử chủ động như transistor, tiếp điểm cuối trong đường truyền điện và có trong rất nhiều ứng dụng khác. Điện trở công suất có thể tiêu tán một lượng lớn điện năng chuyển sang nhiệt năng có trong các bộ điều khiển động cơ, trong các hệ thống phân phối điện. Các điện trở thường sẽ có giá trị trở kháng cố định, ít bị thay đổi bởi nhiệt độ và điện áp hoạt động.
Điện trở là loại linh kiện phổ biến trong mạng lưới điện, các mạch điện tử, điện trở thực tế có thể được cấu tạo từ nhiều thành phần riêng rẽ và có nhiều hình dạng khác nhau, ngoài ra điện trở còn có thể tích hợp trong các vi mạch IC. Điện trở được phân loại dựa trên khả năng chống chịu, trở kháng….tất cả đều được các nhà sản xuất ký hiệu trên nó.
Biến trở là loại điện trở có thể thay đổi được trở kháng như các núm vặn điều chỉnh âm lượng. Các loại cảm biến có điện trở biến thiên như cảm biến nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lực tác động và các phản ứng hóa học.
Kí hiệu của điện trở là gì ?
Tùy theo tiêu chuẩn của mỗi quốc gia mà trong sơ đồ mạch ta sẽ có các kí hiệu khác nhau. Tuy nhiên sẽ có 2 loại phổ biến như sau:
Khi chúng ta đọc tài liệu nước ngoài thì các giá trị ghi trên điện trở thường được quy ước bao gồm 1 chữ cái xen kẽ với các chữ số theo tiêu chuẩn IEC 6006. Được dùng để thuận tiện trong đọc ghi các giá trị người ta phân cách các số thập phân bằng một chữ cái. Ví dụ 8k2 có nghĩa là 8.2 kΩ. 1R2 nghĩa là 1.2 Ω, và 18R có nghĩa là 18 Ω.
Nguyên lý hoạt động của điện trở như thế nào ?
Điện trở sẽ hoạt động theo nguyên lý của định luật Ohm, đây là một định luật nói về sự phụ thuộc vào cường độ dòng điện của hiệu điện thế và điện trở. Nội dung của định luật cho rằng cường độ dòng điện đi qua 2 điểm của một vật dẫn điện luôn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đi qua 2 điểm đó, với vật dẫn điện có điện trở là một hằng số, ta có phương trình toán học mô tả mối quan hệ như sau:
Trong đó:
I là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn (A – Ampere)
V (trong chương trình phổ thông, V còn được ký hiệu là U) là điện áp trên vật dẫn (đơn vị volt)
R là điện trở (đơn vị: ohm).
Giả sử chúng ta có một điện trở có giá trị là 300 Ohm được nối vào điện áp một chiều có giá trị là 12V. Lúc này cường độ dòng điện đi qua điện trở là 12 / 300 = 0.04 Amperes.
Đơn vị điện trở: điện trở thường có đơn vị là Ohm (ký hiệu: Ω) là đơn vị trong hệ SI được đặt theo tên Georg Simon Ohm. Một Ohm tương đương với vôn/ampere. Các điện trở có nhiều giá trị khác nhau gồm milliohm (1 mΩ = 10−3 Ω), kilohm (1 kΩ = 103 Ω), và megohm (1 MΩ = 106 Ω).
R = ρ.L / S
Trong đó:
Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu
L là chiều dài dây dẫn
S là tiết diện dây dẫn
R là điện trở đơn vị là Ohm
Công dụng chung của điện trở là gì ?
Điện trở có mặt ở mọi nơi trong thiết bị điện tử và như vậy điện trở là linh kiện quan trọng không thể thiếu được như trong mạch điện , điện trở có những tác dụng sau :
Khống chế dòng điện qua tải cho phù hợp, Ví dụ có một bóng đèn 9V, nhưng ta chỉ có nguồn 12V, ta có thể đấu nối tiếp bóng đèn với điện trở để sụt áp bớt 3V trên điện trở.
Mắc điện trở thành cầu phân áp để có được một điện áp theo ý muốn từ một điện áp cho trước.
Phân cực cho bóng bán dẫn hoạt động
Tham gia vào các mạch tạo dao động R C
Điều chỉnh cường độ dòng điện đi qua các thiết bị điện.
Tạo ra nhiệt lượng trong các ứng dụng cần thiết.
Tạo ra sụt áp trên mạch khi mắc nối tiếp.
Phân loại điện trở như thế nào ?
Trên thị trường hiện nay chúng ta sẽ có 3 loại điện trở như sau:
Điện trở thường: thường là các điện trở có công suất nhỏ từ 0,125W đến 0,5W
Điện trở công suất: là các điện trở có công suất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W, 10W.
Điện trở sứ, điện trở nhiệt : là cách gọi khác của các điện trở công suất, điện trở này có vỏ bọc sứ khi hoạt động chúng toả nhiệt.
Tuy nhiên thì chúng ta có thể dựa vào nhiều yếu tố để có thể phân loại đơn trở như:
Dựa vào tính chất của điện trở:
Điện trở tuyến tính: là loại điện trở có trở kháng không đổi khi gia tăng sự chênh lệch điện áp trên nó. Hoặc trở kháng hoặc dòng điện thông qua điện trở không thay đổi khi điện áp (P.D) thay đổi. Các đặc tính V-I của điện trở như là một đường thẳng (tuyến tính).
Điện trở phi tuyến tính (Non-Linear): là những loại điện trở trong đó dòng điện đi qua nó là không chính xác tỷ lệ thuận với sự chênh lệch điện áp trên nó. Những loại điện trở có đặc tính phi tuyến V-I sẽ không tuân theo định luật ohm.
Dựa vào giá trị của điện trở:
Điện trở cố định:
Điện trở làm bằng chì: thông qua lỗ thành phần thường có “đạo” (phát âm lēdz ) rời khỏi cơ thể “trục”, đó là, trên một song song phù hợp với trục dài nhất của một phần. Những người khác có dẫn tới ra khỏi cơ thể của họ “xuyên tâm” thay thế. Các thành phần khác có thể SMT (bề mặt gắn kết công nghệ), trong khi điện trở suất cao có thể có một trong những dẫn của họ được thiết kế vào bộ tản nhiệt.
Điện trở hợp chất carbon: gồm ống điện trở với dây chì hoặc tấm kim loại được nhúng bên trong. Vỏ ngoài được bảo vệ bằng lớp sơn hoặc nhựa, Vào đầu thế kỷ 20, điện trở không được bọc lớp vỏ cách điện, dây dẫn được cuốn xung quanh 2 đầu và được hàn lại, sau đó được sơn mã vạch giá trị của điện trở.
Biến trở hoặc chiết áp:
Biến trở hoặc chiết áp là những loại điện trở có giá trị điện trở suất có thể thay đổi được trong quá trình sử dụng. Những loại điện trở này thường chứa một trục có thể xoay hoặc di chuyển bằng tay hoặc một khe điều khiển bằng vít để thay đổi giá trị của nó ở giữa một khoảng phạm vi cố định. Ví dụ: 0 Kilo Ohms đến 100 Kilo Ohms.
Dựa trên chức năng của điện trở:
Điện trở chính xác: là điện trở có giá trị dung sai rất thấp, nó rất chính xác (gần với giá trị danh nghĩa của nó). Tất cả các điện trở đi với một giá trị, được đưa ra như là một tỷ lệ phần trăm. Các giá trị dung sai cho chúng ta biết thông số thực gần với giá trị danh nghĩa.
Fusible Resistor (Điện trở nóng chảy): là một điện trở dây quấn được thiết kế để bị nung hỏng dễ dàng khi công suất qua điện trở vượt mức cho phép. Bằng cách này, một điện trở nóng chảy phục vụ chức năng kép. Khi công suất không bị vượt quá, nó hoạt động như một điện trở hạn dòng. Khi công suất vượt quá mức cho phép, nó có chức năng như một cầu chì, nó bị nóng chảy, và làm hở mạch để bảo vệ các thành phần trong mạch điện không bị dòng quá mức chạy qua.
Thermistor (Điện trở nhiệt): là một điện trở nhạy cảm với nhiệt, giá trị điện trở suất của nó thay đổi theo những thay đổi trong nhiệt độ hoạt động. Do hiệu ứng tự làm nóng của dòng điện trong một điện trở nhiệt, các thiết bị tự thay đổi trở kháng với những thay đổi của dòng điện. Thermistor có 2 loại đặc trưng là Positive temperature coefficient (PTC) hệ số nhiệt độ dương hoặc là Negative temperature coefficient (NTC) hệ số nhiệt độ âm.
Photoresistors (Điện trở quang): là điện trở có giá trị trở kháng thay đổi theo ánh sáng chiếu vào bề mặt của nó. Trong một môi trường tối, điện trở của một photoresistor là rất cao, có thể một vài MΩ, tùy thuộc vào hiệu suất trở kháng riêng của photoresistor được sử dụng. Khi ánh sáng cực mạnh chạm bề mặt, sức đề kháng của photoresistor giảm đáng kể, có thể là thấp như 400Ω
Cách thức mắc điện trở như thế nào ?
Mắc điện trở song song:
Mắc điện trở nối tiếp:
Mắc điện trở hỗn hợp:
Công suất tiêu thụ của điện trở là gì ?
Với bất kì loại linh kiện hay thiết bị điện tử nào chúng ta cũng cần xét đến công suất tiêu thụ của chúng cả. Và trong mọi thời điểm thì công suất P(watt) tiêu thụ bởi một điện trở có trở kháng R(Ohm) được tính bởi công thức:
Trong quá trình truyền tải điện trong mạch hay trên đường dây thì điện năng bị chuyển hóa tiêu tán thành nhiệt năng điện trở. Điện trở công suất thường được định mức theo công suất tiêu tán tối đa, trong hệ thống các linh kiện điện ở trạng thái rắn, điện trở công suất được định mức ở 1/10, 1/8 và 1/4 watt. Điện trở thường tiêu thụ thấp hơn giá trị định mức ghi trên điện trở.
Cách thức đọc giá trị điện trở như thế nào ?
Nhìn vào hình trên chúng ta sẽ thấy có 3 điện trở với các vòng màu khác nhau, các giá trị điện trở sẽ được tính ra thành Ohm sau đó quy về kilo hay meega cho tiện. Cụ thể cách thức quy đổi như sau:
Điện trở ở vị trí thứ nhất có giá trị được tính như sau:
R = 45 × 102 Ω = 4,5 KΩ
→Ta có vòng màu vàng tương ứng với 4, vòng xanh lục tương ứng với 5, và vòng màu đỏ tương ứng với giá trị số mũ 2. Vòng màu cuối cho biết sai số của điện trở có thể trong phạm vi 5% ứng với màu kim loại vàng.
Điện trở ở vị trí thứ 2 có giá trị được tính như sau:
R = 380 × 103 Ω = 380 KΩ
→Ta có vòng màu cam tương ứng với 3, vòng màu xám tương ứng với 8, vòng màu đen tương ứng với 0, và vòng màu cam tương ứng với giá trị số mũ 3. Vòng cuối cho biết giá trị sai số là 2% ứng với màu đỏ.
Điện trở ở vị trí thứ 3 có giá trị được tính như sau:
R = 527 × 104 Ω = 5270 KΩ
→Ta có vòng màu xanh lục tương ứng với 5, vòng màu đỏ tương ứng với 2, vòng màu tím tương ứng với 7, vòng màu vàng tương ứng với số mũ 4, và vòng màu nâu tương ứng với sai số 1%. Vòng màu cuối cho biết sự thay đổi giá trị của điện trở theo nhiệt độ là 10 PPM/°C.
Lưu ý: Để tránh lẫn lộn trong quá trình đọc giá trị của các điện trở thì đối với các điện trở có tổng số vòng màu từ 5 trở xuống có thể không bị nhầm lẫn vì vị trí bị trống không có vòng màu sẽ được đặt về phía tay phải trước khi đọc giá trị. Còn đối với các điện trở có độ chính xác cao và có thêm tham số thay đổi theo nhiệt độ thì vòng màu tham số nhiệt sẽ được nhìn thấy có chiều rộng lớn hơn và phải được xếp về bên tay phải trước khi đọc giá trị.
Do các điện trở cố định thường có sai số đến 20%, tức là có thể biến đổi xung quanh trị số danh định đến 20%. Cho nên không cần thiết phải có tất cả các trị số 10, 11, 12, 13,… Mặt khác các mạch điện thông thường đều cho phép sai số theo thiết kế nên ta chỉ cần các trị số 10, 15, 22, 33, 47, 68, 100, 150, 200,… là đủ.
Quy ước sơ đồ nguyên lý của điện trở là gì ?
Thông thường thì trên sơ đồ nguyên lý thì điện trở được biểu thị bằng một hình chữ nhật dài. Trên thân có vạch để phân biệt công suất của điện trở. và cách đọc theo quy ước sau:
Hai vạch chéo (//) = 0,125w
Một vạch chéo (/) = 0,25w
Một vạch ngang (-) = 0,5w
Hai vạch chéo vào nhau (/) = 5,0w
Còn vạch (X) = 10,0w
Bên cạnh ghi trị số điện trở thì đôi khi không ghi đơn vị. Cách đọc theo quy ước sau:
Từ 1 ôm đến 999 ôm ghi là 1 đến 999
Từ 1000 ôm đến 999 000 ôm ghi là 1K đến 999K
Từ 1 Mêgaôm trở lên ghi là 1,0; 2,0; 3,0… 5,0… 10,0… 20,0…
Các đặc tính không lý tưởng trên điện trở:
Trên thực tế trong điện trở có chứa một loạt cảm điện cảm nối tiếp và và một lượng nhỏ điện dung mắc song song. Những đặc tính rất quang trọng đối với các ứng dụng cần hoạt động ở tần số cao. Trong một bộ khuếch đại có độ nhiễu thấp, các đặc tính nhiễu do điện trở vẫn có thể xảy ra. Hệ số nhiệt độ trên điện trở cũng có thể ảnh tới các ứng dụng cần độ chính xác cao. Độ tự cảm, nhiễu quá mức và hệ số nhiệt độ trên điện trở đều phụ thuộc vào công nghệ làm ra nó.
Lời kết:
Website: chúng tôi và chúng tôi
Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Vui lòng không gọi điện, nhắn tin hỏi hàng. Xin cám ơn !
[Total: 4 Average: 4/5]
Cập nhật thông tin chi tiết về Công Tắc Hành Trình Là Gì? Nguyên Lý Cấu Tạo Phân Loại Ra Sao? trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!