Xu Hướng 12/2023 # Chức Năng Chính Của Các Vùng Trong Não Bộ # Top 20 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chức Năng Chính Của Các Vùng Trong Não Bộ được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Những điều cần biết trong cấu tạo não bộ

Cấu tạo não bộ căn bản gồm: đại não, thân não và tiểu não

Đại não

Được chia làm hai bán cầu não phải và trái, ngăn bởi khe não dọc và nối với nhau bằng thể chai. Thể chai giúp liên kết thông tin giữa hai bên bán cầu não. Đại não gồm có bốn thùy chính: Thùy Trán, Thùy Đỉnh, Thùy Chẩm và Thùy Thái Dương ở đều cả hai bán cầu não. Mỗi thùy còn được tiếp tục phân chia thành các vùng (được các nhà khoa học đánh số) có chức năng chuyên biệt. Các thùy não không hoạt động riêng lẻ mà hoạt động phối với với tất cả các thùy khác một cách rất phức tạp để tạo hành động, cảm giác, … của con người.

Thân não

Là phần kéo dài xuống dưới thấp của bộ não nằm ở phía trước tiểu não và liên tục với tủy sống. Thân não gồm hai phần: Trung não, cầu não và hành não. Đây là trạm chuyển tiếp thông tin giữa các bộ phận khác nhau với vỏ não. Trung não là trung tâm của các cử động mắt, còn cầu não chịu trách nhiệm cho sự phối hợp cử động mặt, cảm giác của mặt, nghe và thăng bằng. Hành tủy có chức năng kiểm soát nhịp thở, nhịp tim và huyết áp. Nếu các chức năng chủ chốt này không được diễn ra thì con người không thể sống được.

Tiểu não

Trong cấu tạo não bộ, tiểu não nằm phía sau của não và phía dưới thùy chẩm. Nó được ngăn cách bởi lều tiểu não với đại não. Tiểu não phối hợp nhiều động tác và tạo nhịp điệu cử động, giúp con người duy trì tư thế, cảm giác thăng bằng và cân bằng.

Các vùng chức năng cơ bản

Thùy trán: lớn nhất trong các thùy và chịu trách nhiệm cho chức năng vận động tự ý thức, trí tuệ, lời nói, hành vi. Vỏ não trán trước đóng vai trò quan trọng trong cấu tạo não bộ về trí thông minh, trí nhớ, sự tập trung và tính tình.

Thủy chẩm: giúp cho con người tiếp nhận và xử lý thông tin bằng thị giác. Thùy này ảnh hưởng đến quá trình cảm thụ màu sắc cũng như hình dạng.

Thùy đỉnh: phân tích đồng thời nhiều tín hiệu nhận được từ các khu vực khác nhau của não như thị giác, thính giác, cảm giác, vận động và trí nhớ.

Thùy thái dương: Thùy này nằm ở vị trí ngang tai của mỗi bên não bộ, và có thể được chia thành hai phần. Một phần ở bên phải tham gia vào bộ nhớ thị giác và giúp con người nhận biết sự vật và khuôn mặt người. Một phần bên trái tham gia vào bộ nhớ ngôn ngữ, làm cho con người ghi nhớ và hiểu ngôn ngữ. Phần phía sau thái dương cho phép con người nhận biết cảm xúc và phản ứng của người khác.

Vùng hạ đồi là một cấu trúc nhỏ trong cấu tạo não bộ có chứa các liên kết thần kinh gửi tín hiệu cho tuyến yên. Nó giúp xử lý các thông tin từ hệ thống thần kinh tự động, kiểm soát chức năng ăn, ngủ, điều hòa thân nhiệt, tình dục, cảm xúc, sự tiết các nội tiết tố và vận động.

Tuyến yên là một tuyến nhỏ dính vào đáy não nằm trong hố gọi là hố yên. Tuyến này giúp kiểm soát sự tiết nội tiết tố.

Tuyến tùng có vai trò nào đó trong sự trưởng thành sinh dục, tuy nhiên, cũng có nhiều giả thiết cho rằng nó chỉ là một con mắt bị thoái hóa. Hiện giờ các nhà khoa học vẫn chưa chứng minh chính xác chức năng của tuyến tùng này.

Hố sau là một khoang nằm ở phần sau hộp sọ, chứa tiểu não, thân não và dây thần kinh sọ não số 5-12.

Đồi thị đóng vai trò như một trạm chuyển tiếp cho tất cả các thông tin đến và đi khỏi vỏ não. Đồi thị đóng vai trò chịu cảm giác khi đau, sự chú ý và tỉnh táo.

Não bộ của trẻ trong những năm đầu còn non nớt và yếu ớt nên các bậc phụ huynh cần thật sự chú ý trong việc chăm sóc, cần hạn chế các rung lắc tại vùng đầu để tránh các tác động xấu trong cấu tạo não bộ của trẻ, khiến não phát triển không được tốt về sau.

Cơ Cấu Và Chức Năng Các Vùng Não Bộ

Đại não còn gọi là vỏ não (cerebral cortex): chiếm đa số thể tích của hộp sọ với 85% khối lượng của não. Đại não có cấu tạo chất xám ở ngoài và chất trắng bên trong. Bề mặt bên ngoài của đại não là nhiều nếp cuộn gấp có cấu tạo chất xám.

Các nhà khoa học đã “vẽ bản đồ” đại não bằng cách nhận dạng những vùng có mối liên kết chặt chẽ với các chức năng đã được xác định. Chức năng của đại não được khảo sát theo các vùng não được phân chia. Có 2 cách phân chia vùng não:

1. Dựa theo chức năng, cấu trúc và cách sắp sếp của các tế bào thần kinh, đại não được chia thành 4 vùng chính tổng quát.

Đại não = Thuỳ chẩm + Thuỳ đỉnh + Thuỳ thái dương + Thùy trán (Thùy trán +Thùy trước trán)

+ Thuỳ đỉnh (parietal lobe): xử lý xúc giác và điều khiển sự vận chuyển.

Thùy đảo (Insula lobe) nằm sâu dưới lớp vỏ não ở thùy thái dương, có thể cảm nhận được tình trạng nội tại của cơ thể, gồm cả những cảm tính trực giác, làm phát khởi tình thương và sự đồng cảm

Não người thường được biết là nơi quyết định độ thông minh của con người,quyết định phản xạ,cách thức con người hành động, và từ đó điều khiển mọi bộ phận cơ thể thực hiện những quyết định đó.

Độ thông minh của não người được đo bằng IQ. Ngày xưa người ta thường nhầm là trí thông minh phụ thuộc vào kích thước của não (nghĩa là não càng to càng thông minh và ngược lại). Nhưng khi mổ não của nhà thiên tài của mọi thời đại Albert Einstein, não của ông không quá to. Từ đó đã có nhiều nhà nghiên cứu đã thí nghiệm và đã kết luận: một não thông minh tùy thuộc vào khả năng giao tiếp giữa các tế bào thần kinh và màng chất béobao bọc các dây thần kinh, màng chất béo quyết định độ nhanh của các tín hiệu lan truyền trong não. Tuy nhiên trí thông minh còn tùy thuộc vào gen di truyền nữa.

2. Chức năng đại não theo cách phân chia vùng của Brodmann.

Hệ thống các chức năng nơi vỏ não được trình bày chi tiết theo sơ đồ Brodmann như sau:

– Vùng thị giác ở thùy chẩm cho cảm giác về ánh sáng, hình ảnh và màu sắc của vật. Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên. Vùng 17 là vùng thị giác thông thường, vùng này cho chúng ta cảm giác ánh sáng và màu sắc nhưng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy. Vùng 18, 19 là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn thấy. Khi vùng này bị tổn thương thì nhìn thấy vật nhưng không biết là vật gì.

– Vùng thính giác ở thùy thái dương là cho cảm giác về âm thanh. Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dương 2 bên. Vùng 22 là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì. Vùng 41, 42 là vùng thính giác thông thường, cho ta cảm giác tiếng động (âm thanh thô sơ). Tổn thương vùng này gây nên điếc. Hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách xúc giác và cảm giác nhiệt độ.

– Vùng khứu giác thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền não (limpic system).

– Vùng vị giác thuộc vùng 43 của thùy đỉnh.

– Vùng xúc giác thuộc vùng 5, 7, 39, 40 của thùy đỉnh.

* Chức năng vận động: do thùy đỉnh phụ trách, hồi trán lên chi phối các vân động theo ý muốn. Đây là nơi xuất phát của bó tháp. So với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất. Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.

Ghi chú: Vùng cảm giác và vùng vận động của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây:

– Quy luật bắt chéo: Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.

– Quy luật ưu thế: Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng…).

– Quy luật lộn ngược: Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm giác của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận phía trên.

* Chức năng ngôn ngữ: trên đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ. vùng Wercnick nằm ở ranh giới của thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đỉnh có chức năng phân tích giúp hiểu lời nói và chữ viết.vùng vận động ngôn ngữ nằm ở hồi trán lên của thùy trán.

Vùng Broca thuộc vùng 44, 45 của thùy trán. Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi … Khi vùng này tổn thương thì bị chứng câm nhưng vẫn hiểu lời, hiểu chữ. Bệnh nhân nghe và đọc thì hiểu nhưng không thể diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói. Tuy nhiên, họ có thể diễn đạt thông qua chữ viết.

Vùng Wernicke nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu biết … Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ … Khi vùng Wernicke bị tổn thương thì bị chứng câm kèm thêm không hiểu lời, hiểu chữ…

Vùng lời nói phân bố không đều ở 2 bán cầu. Ở người thuận tay phải (chiếm khoảng 90%), vùng Broca và Wernicke phát triển rất rộng bên bán cầu trái, bán cầu phải không đáng kể và bán cầu trái được gọi là bán cầu ưu thế. Ở người thuận tay trái (chiếm 10%), ưu thế 2 bán cầu đều nhau. Số người ưu thế bán cầu phải rất ít.

Ngoài ra đại não còn có các chức năng đặc biệt của từng phần ở vỏ não như tạo ra và lưu trữ vào ký ức – điều khiển các chức năng tự động.

3. Chức năng đại não theo cách phân chia 2 bán cầu não.

Tất cả được cho là do sự điều khiển của 2 bán cầu não – trái và phải. Mỗi bán cầu kiểm soát và bổ nhiệm chức năng, hoạt động cho phần cơ thể, tinh thần khác nhau của con người. Hầu hết những suy nghĩ, hành động, kỹ năng… của bạn phụ thuộc vào chúng

– Những người chịu ảnh hưởng nhiều bởi bán cầu não phải có khuynh hướng thiên về trực giác và giàu trí tưởng tượng. Họ có cái nhìn tổng thể, thích thú với các mẫu vẽ, hình dạng, kích thước… và thường thiên về nghệ thuật như ca hát, hội họa, văn chương, điêu khắc… Họ suy nghĩ theo kiểu phân kỳ rất sáng tạo, bỏ ngoài tai những quy luật. Họ có tính cách nghệ sĩ, khuynh hướng yêu nghệ thuật và muốn tự do bày tỏ cảm xúc bản thân.

– Những người chịu ảnh hưởng nhiều bởi bán cầu não trái, ngược lại, có khuynh hướng logic và mang tính phân tích, suy luận. Đôi khi, họ khá mâu thuẫn với chính mình do những chiều hướng suy nghĩ chồng chéo, đan xen nhau. Họ trội hơn người khác khi thực hiện các phép tính toán, công thức và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ… Họ suy nghĩ theo kiểu hội tụ tiếp cận vấn đề một cách hệ thống và thường đặt ra những quy luật. Họ sẽ phân tích mọi thứ và đưa ra kết luận rất logic. Đây là những người rất giỏi các dạng câu hỏi trực tiếp, trắc nghiệm…

Nói như vậy không có nghĩa những người thuận não trái hoặc não phải sẽ không sử dụng phần não còn lại. Đa số chúng ta có hai phần não hoạt động song song và ít có sự nổi trội. Bán cầu não phải tiếp nhận thông tin theo chuỗi và nhờ bán cầu não trái phân tích, chọn lọc, phân thành nhóm. Tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa nào phân định nhiệm vụ rõ ràng của hai phần não.

Tiến sĩ Jared Nielsen, đại học Utah cho biết: “Trong tất cả các thử nghiệm, chúng tôi không nhận thấy sự kết nối các sóng điện não ở bán cầu trái hoặc phải là vượt trội hơn. Điều đó cho thấy không có bằng chứng chứng tỏ những người thiên về sáng tạo và nghệ thuật sẽ sử dụng não phải nhiều hơn, còn những người thiên về tư duy, logic sẽ dùng não trái nhiều hơn.” Nghĩa là không có sự vượt trội về hoạt động của một bán cầu não nào so với nửa còn lại.

Ngay từ lúc mới ra đời, đứa bé chưa được định sẵn sẽ thiên về não trái hay phải. Chính cách giáo dục của bố mẹ và nhà trường sẽ tạo nên thế chênh lệch cho sự phát triển của hai bán cầu não.

* Nâng cao chất lượng cuộc sống với hai bán cầu não.

Não trái phát triển khi trẻ tiếp xúc nhiều với các chương trình giáo dục mang tính thuộc lòng, kiểm tra theo dạng có sẵn. Cách giáo dục này khuyến khích và kích thích bán cầu não trái phát triển. Từ đó, sự sáng tạo của bán cầu não phải mai một dần.

Ngược lại, khi bạn cho con sớm tiếp xúc với các môn nghệ thuật, bé sẽ tự do sáng tạo theo cảm xúc của mình. Chính lúc đó, bán cầu não phải được nâng cao thế lực.

Nếu bạn cảm thấy tính cách mình có khuynh hướng thiên về bán cầu não nào, hãy phát huy hết thế mạnh và đừng quên tìm hiểu vùng đất phía bên kia. Rèn luyện, khám phá những kỹ năng thiếu sót cũng là cách để chúng ta nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy lùi khó khăn.

Sự cân bằng, bổ sung của hai bán cầu não giúp tạo nên những tính cách thú vị cho từng cá nhân. Không những thế, người có hai bán cầu phát triển song song thường ít khi đối diện với căng thẳng và áp lực. Họ biết cân bằng cuộc sống và dễ tìm thấy lý tưởng hơn.

SINH TRẮC VÂN TAY HUMANO Website: Humano.vn Hotline: 19009421

Chức Năng Các Vùng Vỏ Não

Khái niệm về các vùng chức năng ở vỏ não xuất hiện từ lâu. Vào những năm 70 của thế kỷ 19, nhà giải phẫu người Nga V.A. Bet-xd (B.A. Betz) lần đầu tiên đã chứng minh sự khác biệt về cấu trúc tế bào giữa các vùng vỏ não và nêu lên ý nghĩa chức năng của sự khác biệt này.

CƠ SỞ CẤU TẠO CỦA CÁC VÙNG CHỨC NĂNG VỎ NÃO

Sau đó nhiều nhà nghiên cứu đã tìm cách phân định cụ thể các vùng chức năng ở vỏ não. Bơ-rôt-man ( Brodmann ) đã tìm ra được 52 diện (areae corticales) tập hợp trong 11 miền. Các diện được đánh số từ 1 đến 52. chúng tôi và chúng tôi chia vỏ não ra thành 200 vùng. Đến thế kỷ 20 người ta đã xác định được trên 200 diện tương tự.

Các miền trên vỏ não theo các diện của Bơ-rốt-man (Brodmann): 1. Miền trán (regio frontalis) gồm các diện 8, 9, 10, 11, 12, 44. 45, 46, 47. 2. Miền trước -giữa (regio praecentralis) gồm các diện 4, 6. 3. Miền sau-giữa (regio postcentralis) gồm các diện 1, 2, 3, 43. 4. Miền đảo (regio insularis) gồm các diộn 13; 14; 15, 16. 5. Miền đỉnh (regio parietalis) gồm các diện 5, 7, 39, 40. б. Miền thái dương (r. tempolaris) gồm các diện 20, 21, 22, 36, 37, 38, 41, 42, 52. 7. Miền chẩm (r. occipitalis) gồm các diện 17, 18, 19. 8. Miền vành đai (r. cingulatris) gồm các diện 23, 24, 25, 31, 32, 33. 9. Miền sau gối (r. retrosplenialis) gồm các diện 26, 29, 30. 10. Miền khứu (r. olfactoria.) 11. Miền hải mã (r. hippocampi) Cả hai miền này gồm các diện 27, 28, 34, 35, 48.

Pap-lớp đã đưa ra một học thuyết mối về các vùng chức năng ở vỏ não. Theo học thuyết này thì vỏ não là một diện thụ cảm toàn vẹn gồm những bộ phận phân tích thần kinh, nhờ đó chúng phân giải các loại kích thích phức tạp từ môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể thành các thành phần đơn giản hơn. Páp-lớp quan niệm sự phân tích như “một cơ chế thần kinh phức tạp bắt đầu từ bộ phận thụ cảm ngoại biên và tận cùng tại não bộ”. Nhưng các bộ phận phân tích ở vỏ não không chỉ phân giải các kích thích mà còn kết hợp chúng với nhau, nghĩa là không chỉ phân tích mà còn tổng hợp.

Về mặt cấu trúc, mỗi bộ phận phân tích ở vỏ não gồm một trung tâm gọi là nhân, tại đó thực hiện quá trình phân tích và tổng hợp ở mức cao. Xung quanh nhân là phần ngoại vi tỏa rộng ra không cổ ranh giới rõ rệt và cố định. Như vậy vùng ngoại vi của những nhân khác nhau lấn sang nhau và quan hệ với nhau mật thiết và giữa các vùng khác nhau của vỏ não luôn luôn có những mối liên hệ tạm thời: chức năng tiếp hợp này tối quan trọng và là đặc trưng của mọi vùng trên vỏ não.

CHỨC NĂNG CÁC VÙNG VỎ NÃO

– Vùng cảm giác thị giác: Vùng cảm giác thị giác nằm ở mặt trong thùy chẩm trong rãnh cựa ( ssura calcarina ), chiếm một phần hồi chêm ( cuneus) và thùy lưỡi (lobulus lingualis ), tương ứng với các diện 17, 18, 19 của Brodman. Ở người số lượng nơron trong vùng trung tâm thị giác (diện 17) nhiều gấp 16 lần so với vùng trung tâm thính giác (diện 41) và 10 lần so với vùng trung . Vùng chiếu thị giác nhận xung động từ các thụ cảm thể của hai mắt (50% các sợi từ mắt cùng bên và 50% số sợi từ mắt phía đối diện). Diện 17 ở cả hai bán cầu đại não bị tổn thương gây mù hoàn toàn. Tổn thương diện 18 (bao quanh diện 17) gây mất trí nhớ thì giác. Tổn thương diện 19 (bao quanh diện 18) vẫn còn khả năng nhìn, nhận biết các sự vật, nhưng mất khả năng định hướng khi đến một môi trường không quen thuộc. Tổn thương diện 2, 5, 7 sẽ bị rối loạn khả năng tiếp nhận hình dạng, thể tích và trọng lượng của đối tượng.

– Vùng cảm giác thính giác: Vùng cảm giác thính giác ở vỏ não nằm ở mặt ngoài của thùy thái dương, chủ yếu là ở hồi thái dương trên và phần trước của hồi ngang (gyrus temporalis transversi), tương ứng với các diện 41, 42, 20, 21, 22, 36, 37 theo Brodman. Các xung động thính giác truyền đến các diện 41, 42, 20, 21, 22 và 36 còn các xung động từ bộ máy tiền đình được truyền đến diện 37. Tổn thương các vùng thính giác ở cả hai bán cầu đại não gây điếc hoàn toàn, còn tổn thương một bên thì bị điếc ở tai phía đối diện và giảm thính lực ở tai phía cùng bên, bởi vì phần lớn các sợi thần kinh thính giác được bắt chéo ở thân não. Tổn thương diện 22 (1/3 trước hồi thái dương trên) ở bán cầu trái gây điếc âm nhạc, bệnh nhân không nhận biết được nhạc điệu, không phân biệt được cường độ, âm sắc và nhịp điệu của các âm thanh. Diện 42 bị tổn thương sẽ mất khả năng nhận biết tiếng nói, bị điếc ngôn ngữ. Khi tổn thương diện 21 và 20 bị chứng thất điều (ataxừi) – rối loạn thăng bằng, người bị lảo đảo khi đứng.

– Vùng cảm giác khứu giác Vùng cảm giác khứu giác nằm ở đáy não khứu, ở hồi móc cấu (uncus) ở phần trước hồi quả lê và một phần ở sừng ammon (diện 11 theo Brodman). Mỗi dây thần kinh khứu giác đều chạy đến cả hai bán cầu, do đó tổn thương hồi móc cấu gây rối loạn hay làm mất hoàn toàn cảm giác khứu giác (anosmia). So với các động vật ăn thịt và động vật ăn có, não khứu giác của người kém phát triển hơn nhiều.

– Vùng cảm giác vị giác Vùng cảm giác vị giác ở vỏ não nằm trong vùng tiếp nhận cảm giác da và cơ mặt, gần các trung khu nhai, nuốt và gần vùng khứu giác. Ở đây cũng có các tế bào thần kinh tiếp nhận cảm giác xúc giác và cảm giác nhiệt ở lưỡi. Rối loạn cảm giác vị giác khi bị tổn thương ở diện 43.

– Vùng vận động của vỏ não Vùng vận động của vỏ não người nằm ở mặt ngoài và một phần ở mặt trước của hồi trước giữa (gyrus centralis anterior), dọc theo rãnh giữa (diện 4 Brodman). Vùng vận động vỏ não chiếm 3,9% toàn vỏ não. Phần trên cùng của vùng vận động là vùng điều khiển vận động các chi sau. Dưới nó là vùng chi phối các cơ của thân. Dưới nữa là phần giữa của hồi vận động trung tâm – phần điều khiển vận động chi trước, trong đó các tế bào thần kinh nằm trên chi phối vận động vai, tiếp theo là các tế bào chi phối vận động cánh tay, bàn tay và các ngón tay, đặc biệt là ngón cái, cũng như các cơ mặt, lưỡi và bộ máy phát ầm có kích thước lớn nhất. Các phần điều khiển cơ đầu, mắt, mặt, lưỡi, hầu, cổ họng nằm ở phía dưới của vùng vận động. Các xung động li tâm từ vùng vận động được truyền theo các bó tháp xuống chi phối vận động các cơ ở nửa thân đối diện. Do đó, khi tổn thương vùng vận động ở một bán cầu đại não sẽ liệt vận động theo ý muôn ở nửa thân phía đối diện. Trước vùng vận động là vùng tiền vận động (diện 6, 8, 9, 10, 11 theo Brodman). Các diện 9, 10, 11 nhận các xung động từ tiểu não (qua đồi thị và nhân đỏ) và phát các xung động xuống thể vân, nhân đỏ. Từ vùng vận động cũng có các luồng xung động gửi đến các cơ quan nội tạng. Tổn thương vùng tiền vận động làm cho các vận động trở nên thô kệch, mất khéo léo và gây tăng trương lực cơ.

Vùng trán là vùng đạt mức phát triển cao nhất trong bước thang tiến hóa. Về mặt giải phẫu vùng trán là phần của bán cầu đại não nằm trước rãnh giữa, trong đó có 2 phần khác nhau: vùng trước giữa (vùng vận động và tiền vận động) và vùng trán chính thức. Vùng trán chính thức (prefrontalis) ở người chiếm gần 29% toàn diện tích vỏ não, đạt mức cao nhất trong giới động vật. Ở thỏ vùng này chỉ chiếm 2,2%, ở mèo là 6,9%, ở chó là 8,7%, ở khỉ Macaca Rhésus là 12,4%, ở Shimpanze là 16,9% diện tích của vỏ bán cầu đại não. Vùng trán có những sợi liên hợp nối các vùng nhỏ trong phạm vi của vùng trán với nhau và những sợi dài nối vùng trán với các vùng khác của vỏ não. Vùng trán có những đường liên hệ với hệ limbic, với đồi thị, vùng dưới đồi, với thể vân, thể lưới, nhân đỏ và chất xám trung tâm cạnh não thấtt và não giữa. Vùng trán chính thức được xem là nơi diễn ra quá trình so sánh, xử lý, tổng hợp các loại thông tin, nơi tổ chức thực hiện tập tính thích nghi của động vật và các hoạt động có ý thức, có mục đích của con người. Tổn thương vùng trán ở người gây mất khả năng lập kế hoạch hành động, trở nên bàng quan với xung quanh, hay buồn ngủ, hay nói lặp đi lặp lại một ý nào đó, không lĩnh hội được kiến thức mới và không có khả năng tư duy trừu tượng. Tuy nhiên, có những trường hợp bị tổn thương một vùng trán không gây rối loạn hoạt động tinh thần.

– Vùng đỉnh liên hợp Vùng đỉnh liên hợp nằm giữa các vùng phân tích cảm giác soma, cảm giác thính giác và cảm giác thị giác, gồm các điện 5, 7, 39, 40 theo Brodraan. Vùng đỉnh phát triển mạnh nhất ở người, có nhiều tế bào hình sao và tế bào tiếp nhận nhiều loại cảm giác khác nhau. Vùng đỉnh có mối liên hệ với các vùng vỏ não cảm giác, vỏ não vận động và vùng trán. Vùng đỉnh cũng có các sợi liên hệ với thể vân, vùng dưới đồi và đồi thị. Tổn thương diện 5,7 gây rối loạn cảm giác về sơ đồ cơ thể trong không gian. Tổn thương diện 39, 40 gây ảo giác thị giác và thính giác. Tổn thương vùng đỉnh ở phía bán cầu ưu thế gây rối loạn chức năng ngôn ngữ.

Trung tâm phân tích vận động nằm ở phần sau của hồi trán dưới (hồi Broca, diện 44). Tại đây thực hiện việc phân tích và tổng hợp các kích thích từ những cơ quan tham gia vào việc phát ra âm tiết. Chức năng này liên hệ mật thiết với trung tâm vận động các cơ của môi, lưỡi, hầu (nằm ở phần dưới của hồi trước giữa). Nếu diện 44 bị tổn thương thì mất khả năng phát ra âm tiết trong ngôn ngữ (chỉ còn phát âm giản đơn, tiếng kêu). Trung tâm phân tích thính giác đối với tiếng nói nằm ở phần sau bởi thái dương trên (diện 42). Trung tâm này còn gọi là trung tâm Vec- ních (vùng Vernick ). Nhờ trung tâm phân tích này mà kiểm tra được tiếng nói người khác. Nếu diện 42 bị tổn thương thì mất khả năng hiểu tiếng nói tuy vẫn nghe thấy tiếng âm phát ra. Trung tâm phân tích vận động ngôn ngữ bằng chữ viết (khả năng viết thành chữ) nằm ở phần sau hồi trán. Hoạt động của trung tâm này liên hệ mật thiết với các trung tâm phân tích vận động bàn tay và kết hợp vận động quay đầu và cầu mắt về phía đối diện. Trung tâm này tổn thương thì mất khả năng viết thành chữ. Trung tăm phân tích thị giác đối với chữ viết nằm ở hồi góc của tiểu thùy đỉnh dưới (diện 39). Trung tâm này liên hệ với rãnh cựa tức là khu vực của trung tâm phân tích thị gíac. nói chung. Diện 39 bị tổn thương thì mất khả năng đọc và hiểu chữ viết tuy chức năng thị giác nói chung vẫn còn. Tất cả các trung tâm phân tích ngôn ngữ đều có ở hai bán cầu, nhưng mức phát triển không như nhau: ở người quen vận động phía chi phải thì các trung tâm này phát triển nhiều hơn ở bán cầu não trái và ngược lại.

Vùng Dưới Đồi Của Não Có Cấu Trúc Và Chức Năng Gì?

Vùng dưới đồi hay vùng hạ đồi là là một vùng nhỏ của não. Nó nằm ở đáy não, gần tuyến yên. Mặc dù rất nhỏ nhưng vùng hạ đồi đóng một vai trò quan trọng trong nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:

Khi vùng dưới đồi hoạt động không hiệu quả, nó có thể gây ra các vấn đề trong cơ thể dẫn đến một loạt các rối loạn hiếm gặp. Duy trì sức khỏe vùng hạ đồi là rất quan trọng vì điều này.

2. Cấu trúc giải phẫu và chức năng của vùng dưới đồi

Vùng hạ đồi gồm có ba vùng chính. Mỗi vùng chứa các hạt nhân khác nhau. Đây là những cụm tế bào thần kinh thực hiện các chức năng quan trọng, chẳng hạn như giải phóng hormone.

2.1. Vùng trước

Vùng này còn được gọi là vùng siêu trung gian. Các hạt nhân chính của nó bao gồm nhân trên thất và nhân cạnh não thất. Cũng có một số hạt nhân nhỏ hơn ở vùng trước.

2.1.1. Một số hormone quan trọng nhất được sản xuất ở vùng trước bao gồm:

Hormone giải phóng thyrotropin (TRH). Sản xuất TRH kích thích tuyến yên sản xuất hormone kích thích tuyến giáp (TSH). TSH đóng một vai trò quan trọng trong chức năng của nhiều bộ phận cơ thể, chẳng hạn như tim, đường tiêu hóa và cơ bắp.

Hormone giải phóng gonadotropin (GnRH). Sản xuất GnRH khiến tuyến yên sản xuất các hormone sinh sản quan trọng, chẳng hạn như hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH).

Oxytocin. Hormone này kiểm soát nhiều hành vi và cảm xúc quan trọng, chẳng hạn như kích thích tình dục, lòng tin, sự công nhận và hành vi của người mẹ. Nó cũng tham gia vào một số chức năng của hệ thống sinh sản, chẳng hạn như sinh con và cho con bú.

Vasopressin. Còn được gọi là hormone chống bài niệu (ADH), hormone này điều chỉnh lượng nước trong cơ thể. Khi vasopressin được giải phóng, nó sẽ báo hiệu cho thận để hấp thụ nước.

Somatostatin. Somatostatin có tác dụng ngăn tuyến yên giải phóng một số hormone, bao gồm hormone tăng trưởng và hormone kích thích tuyến giáp.

2.2.2. Chức năng khác của vùng trước 2.2. Vùng giữa 3. Sự phát triển phôi thai của vùng hạ đồi

Vào cuối tuần thứ tư của quá trình phát triển phôi thai, ống thần kinh được tổ chức thành các túi nguyên sinh: túi não trước hoặc túi não, túi não giữa hoặc màng não, và túi não sau, còn được gọi là túi hình thoi. Não trước tiếp tục chia thành hai túi thứ cấp.

Bệnh vùng dưới đồi là bất kỳ rối loạn nào ngăn cản vùng này hoạt động bình thường. Những bệnh này rất khó xác định và chẩn đoán vì vùng hạ đồi có nhiều vai trò trong hệ thống nội tiết. Vùng này cũng phục vụ mục đích quan trọng là báo hiệu rằng tuyến yên nên tiết ra các hormone cho phần còn lại của hệ thống nội tiết.

Vì rất khó để bác sĩ chẩn đoán một tuyến cụ thể, hoạt động không chính xác. Những rối loạn này thường được gọi là rối loạn tuyến yên – hạ đồi. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm hormone để tìm ra nguồn gốc của rối loạn.

5. Nguyên nhân và những yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân phổ biến nhất của các bệnh vùng hạ đồi là do chấn thương ở đầu tác động đến vùng dưới đồi. Phẫu thuật, bức xạ và khối u cũng có thể gây ra bệnh ở vùng này.

Một số bệnh vùng hạ đồi có mối liên hệ di truyền. Ví dụ, hội chứng Kallman gây ra các vấn đề về vùng hạ đồi ở trẻ em. Đáng chú ý nhất là dậy thì muộn hoặc vắng mặt, kèm theo khứu giác kém.

Các nguyên nhân khác của bệnh ở vùng hạ đồi có thể bao gồm:

Rối loạn ăn uống, chẳng hạn như ăn vô độ hoặc chán ăn.

Rối loạn di truyền gây tích tụ sắt dư thừa trong cơ thể.

Suy dinh dưỡng

Nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng não, thần kinh trung ương.

Chảy máu quá nhiều dẫn đến thiếu máu lên não nuôi vùng hạ đồi.

Những bệnh lý tự miễn.

6. Những tình trạng có thể xảy ra do rối loạn chức năng vùng hạ đồi

Đái tháo nhạt. Nếu vùng dưới đồi không sản xuất và giải phóng đủ vasopressin, thận có thể loại bỏ quá nhiều nước. Điều này làm tăng đi tiểu và khát nước. Khác với người bệnh đái tháo đường, người bệnh đái tháo nhạt có lượng đường huyết ổn định.

Hội chứng Prader-Willi. Đây là một rối loạn di truyền, hiếm gặp. Nó khiến vùng dưới đồi không đăng ký khi ai đó no sau khi ăn. Những người mắc hội chứng Prader-Willi thường xuyên thèm ăn, làm tăng nguy cơ béo phì. Các triệu chứng khác bao gồm trao đổi chất chậm hơn và giảm khối cơ.

Suy tuyến yên. Rối loạn này xảy ra khi tuyến yên không sản xuất đủ hormone. Mặc dù thường do tổn thương tuyến yên, nhưng rối loạn chức năng vùng dưới đồi cũng có thể gây ra. Nhiều hormone được sản xuất bởi vùng hạ đồi ảnh hưởng trực tiếp đến những hormone do tuyến yên sản xuất.

7. Những triệu chứng biểu hiện rối loạn chức năng vùng hạ đồi

Một số triệu chứng có thể báo hiệu vấn đề về vùng hạ đồi bao gồm:

8. Lời khuyên về chế độ ăn uống và sinh hoạt để vùng dưới đồi được khỏe mạnh

Vì vùng dưới đồi đóng một vai trò quan trọng trong cơ thể, nên điều quan trọng là phải giữ cho nó khỏe mạnh. Một người không thể tránh khỏi hoàn toàn các yếu tố di truyền. Tuy nhiên, họ có thể thực hiện các bước ăn kiêng để hướng tới một vùng hạ đồi khỏe mạnh. Đồng thời hạn chế những nguy cơ mắc bệnh tại vùng hạ đồi.

8.1. Chế độ ăn chất béo

Vùng dưới đồi kiểm soát sự thèm ăn. Các loại thực phẩm trong chế độ ăn uống ảnh hưởng đến vùng này. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ ăn giàu chất béo bão hòa có thể thay đổi cách vùng hạ đồi điều chỉnh cơn đói và tiêu hao năng lượng.

Nguồn chất béo bão hòa bao gồm mỡ lợn, thịt và các sản phẩm từ sữa. Nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng chế độ ăn giàu chất béo bão hòa có thể có tác động gây viêm cho cơ thể.

Điều này có thể làm cho hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức, làm tăng cơ hội nhắm mục tiêu vào các tế bào cơ thể khỏe mạnh. Do đó, nó làm tăng tình trạng viêm trong ruột và thay đổi hoạt động tự nhiên của cơ thể.

Chế độ ăn giàu chất béo không bão hòa đa, như axit béo omega-3, có thể giúp đẩy lùi chứng viêm này. Những chất béo này có thể là một sự thay thế an toàn cho các loại dầu và chất béo khác. Thực phẩm có hàm lượng omega-3 cao bao gồm cá, quả óc chó, hạt lanh và rau xanh.

8.2. Những nhóm chất khác

Các lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh bổ sung để hỗ trợ vùng hạ đồi và chức năng não tốt nhất bao gồm:

Trái cây và rau quả giàu chất xơ

Vitamin C giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể nói chung

Vitamin nhóm B hỗ trợ cho sự khỏe mạnh của hệ thần kinh.

8.3. Ngủ đủ giấc 8.4. Tập thể dục

Tập thể dục thường xuyên sẽ tăng cường sức khỏe tổng thể của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn gặp khó khăn với phần ăn kiêng, thì việc tập thể dục là đặc biệt quan trọng.

Vùng dưới đồi là vị trí chính của hệ thống nội tiết. Hầu hết các hormone quan trọng của cơ thể đều được thúc đẩy bởi các tín hiệu hóa học từ vùng này. Chính vì vậy, chúng ta nên thực hiện theo những lời khuyên từ các bác sĩ và chuyên gia y tế. Mục đích là để vùng hạ đồi hoạt động bình thường, cơ thể khỏe mạnh.

Bác sĩ Nguyễn Lâm Giang

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Não Bộ

Chia Sẻ: http://www.hashflare.edu.vn/newsest/cau-truc-va-chuc-nang-cua-nao-bo

Não là cơ quan phức tạp và bí ẩn nhất trong cơ thể con người. Các nhà khoa học đã có nhiều nghiên cứu về chúng nhưng bộ não vẫn còn nhiều điều bí ẩn với chúng ta. Nhưng từ xưa đã có rất nhiều những thông tin, giả thiết sai lầm về cơ quan này.

Não người. Bộ não người được bao bởi một lớp ngoài gọi là xương bản sọ, xương bản sọ kết hợp với các xương mặt tạo thành hộp sọ. Hộp sọ có chức năng bảo vệ não khỏi các tổn thương, tác động từ bên ngoài.

Bộ não giữ nhiều chức năng vô cùng quan trọng, có ý nghĩa sống còn với cơ thể. Từ khi mới sinh đến khi trưởng thành, não bộ người có nhiều sự thay đổi lớn. Lúc mới sinh, trung bình não của một đứa trẻ nặng khoảng 450g, thời thơ ấu nặng khoảng 910g, đến khi trưởng thành, trung bình não bộ của người phụ nữ nặng 1220g, nam giới nặng khoảng 1360g.

Cấu tạo não bộ

Bộ não được hình thành từ các tế bào thần kinh neuron và các tế bào đệm (còn gọi là tế bào thần kinh đệm). Tế bào thần kinh neuron thực hiện chức năng kích thích, dẫn truyền, gửi và nhận các tín hiệu, xung thần kinh. Các tế bào thần kinh đệm làm nhiệm vụ cân bằng nội môi, nâng đỡ, nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho tín hiệu được truyền đi trong hệ thần kinh. Số lượng tế bào thần kinh đệm nhiều hơn số lượng neuron thần kinh gấp khoảng 50 lần.

Giải phẫu não từ ngoài vào trong: ngoài cùng là da đầu và cơ bám xương sọ, tiếp đến là hộp sọ, tiếp theo đến màng não, cuối cùng mới đến não.

Não được chia làm ba phần là: đại não, thân não và tiểu não.

Đại não

Là thành phần chính của não, gồm hai phần chính là bán cầu não phải và trái, chúng được ngăn cách bởi khe não dọc. Lớp bề mặt ngoài của não được gọi là vỏ não. Vỏ não có màu nâu xám gọi là “chất xám”. Bên dưới vỏ não hay bề mặt não bộ, các sợi liên kết neuron thần kinh với nhau tạo nên vùng màu trắng, gọi là chất trắng.

Một số rãnh lớn trên vỏ não chia não thành các thùy, người ta chia mỗi bán cầu đại não thành 4 thùy chính là: thùy trán, thùy thái dương, thùy đỉnh, thùy chẩm.

Bên trong đại não là hệ thống các khoang chứa dịch gọi là não thất. Có 4 não thất, các não thất này kết nối với nhau bởi các lỗ và ống thông.

Dịch não tủy là một chất lỏng trong suốt lưu thông qua các kênh xung quanh não bộ và tủy gai, giúp bảo vệ, làm giảm bớt chấn thương cho não và tủy gai. Dịch não tủy được tạo ra từ các não thất. Dịch não tủy liên tục được hấp thu và sản xuất bổ sung, tuy nhiên đôi khi có thể xảy ra sự gián đoạn.

Thân não

Gồm: trung não, cầu não và hành não. Thân não nằm phía trước tiểu não và liên tục với tiểu não, nó hoạt động như một trạm chuyển tiếp, truyền thông tin giữa các bộ phận trong cơ thể và vỏ não.

Tiểu não

Nằm phía sau của não bộ, bên dưới thùy chẩm, ngăn cách với đại não bởi lều tiểu não.

Các dây thần kinh sọ

Gồm có 12 đôi xuất phát từ não, có nhiều chức năng quan trọng, chịu trách nhiệm về cảm giác mùi vị, thị giác, điều khiển cử động mắt, cơ mặt, cơ cổ, cơ lưỡi, khả năng nghe, khả năng thăng bằng,…

Vùng hạ đồi

Là một cấu trúc nhỏ chứa các liên kết thần kinh gửi tín hiệu đến tuyến yên. Tuyến yên phát triển từ phần mở rộng của vùng hạ đồi xuống dưới và từ vòm miệng mở rộng lên.

Vai trò của não bộ

Bộ não giữ nhiều chức năng vô cùng quan trọng. Não bộ điều khiển chức năng của các cơ quan trong cơ thể, điều khiển lời nói, suy nghĩ, hành động, giúp con người phản ứng lại với các tình huống trong cuộc sống, điều hòa lại cơ thể khi stress,căng thẳng,… Cấu trúc não với các tổ chức khác nhau, mỗi cấu trúc lại có một chức năng riêng biệt, vừa độc lập vừa thống nhất với nhau tham gia chung vào chức năng điều khiển cơ thể của bộ não.

Trung não tham gia điều khiển các cử động mắt, cầu não chịu trách nhiệm trong việc phối hợp cử động mắt, mặt, biểu cảm khuôn mặt, nghe và thăng bằng.

Hành tủy chịu trách nhiệm kiểm soát nhịp thở, huyết áp, nhịp tim và cử động nuốt.

Trong 12 dây thần kinh sọ não, 10 dây xuất phát từ thân não, kiểm soát cử động mắt, biểu cảm khuôn mặt,vị giác, cử động nuốt, cử động mặt, cổ vai, lưỡi.

Tiểu não giúp phối hợp các động tác, tạo nhịp điệu khi cử động như khi vẽ tranh, tập luyện thể thao,… Tiểu não giúp duy trì tư thế, cảm giác cân bằng, thăng bằng, kiểm soát trương lực các cơ và vị trí tay chân.

Vùng hạ đồi: kiểm soát các chức năng như ăn, ngủ, tình dục, cảm xúc, điều hòa thân nhiệt, tiết các nội tiết tố và vận động.

Thùy trán là thùy lớn nhất trong bốn thùy não. Thùy trán chịu trách nhiệm cho các chức năng như lời nói, trí tuệ, hành vi, kỹ năng vận động. Vỏ não trán trước đóng vai trò quan trọng về trí nhớ, sự thông minh, khả năng tập trung, tích cách.

Thùy chẩm nằm phía sau não, chịu trách nhiệm quá trình cảm nhận màu sắc, hình dạng của con người.

Thùy đỉnh phân tích đồng thời các tín hiệu nhận được từ các vùng khác nhau của não, từ đó tổng hợp đưa ra các thông tin, cảm nhận, ý nghĩa mới của sự vật.

Thùy thái dương tham gia vào bộ nhớ thị giác, giúp nhận biết sự vật, khuôn mặt, tham gia vào bộ nhớ ngôn ngữ, phân tích cảm xúc và phản ứng của người khác.

Tuyến yên kiểm soát nội tiết tố (hormone), chịu trách nhiệm kiểm soát và điều hòa quá trình tăng trưởng và phát triển, chức năng của các tuyến khác như tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến thượng thận,…

Bán cầu não trái chịu trách nhiệm về ngôn ngữ và lời nói, bán cầu não thì có vai trò chủ đạo hơn trong xử lý thông tin và xác định không gian.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, khi tác động vào một bên của não sẽ gửi tín hiệu về phía đối diện của cơ thể. Não bộ bên trái điều khiển phía bên phải của cơ thể và ngược lại. Ví dụ khi tác động vào vùng vận động ở phía bên phải của não sẽ tạo ra những cử động phía bên trái cơ thể, kích thích vỏ não vận động nguyên phát bên trái sẽ làm cho phía bên phải cử động.

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Bộ Não

Não người. Bộ não người được bao bởi một lớp ngoài gọi là xương bản sọ, xương bản sọ kết hợp với các xương mặt tạo thành hộp sọ. Hộp sọ có chức năng bảo vệ não khỏi các tổn thương, tác động từ bên ngoài.

Bộ não giữ nhiều chức năng vô cùng quan trọng, có ý nghĩa sống còn với cơ thể. Từ khi mới sinh đến khi trưởng thành, não bộ người có nhiều sự thay đổi lớn. Lúc mới sinh, trung bình não của một đứa trẻ nặng khoảng 450g, thời thơ ấu nặng khoảng 910g, đến khi trưởng thành, trung bình não bộ của người phụ nữ nặng 1220g, nam giới nặng khoảng 1360g.

Cấu tạo não bộ

Bộ não được hình thành từ các tế bào thần kinh neuron và các tế bào đệm (còn gọi là tế bào thần kinh đệm). Tế bào thần kinh neuron thực hiện chức năng kích thích, dẫn truyền, gửi và nhận các tín hiệu, xung thần kinh. Các tế bào thần kinh đệm làm nhiệm vụ cân bằng nội môi, nâng đỡ, nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho tín hiệu được truyền đi trong hệ thần kinh. Số lượng tế bào thần kinh đệm nhiều hơn số lượng neuron thần kinh gấp khoảng 50 lần.

Giải phẫu não từ ngoài vào trong: ngoài cùng là da đầu và cơ bám xương sọ, tiếp đến là hộp sọ, tiếp theo đến màng não, cuối cùng mới đến não.

Não được chia làm ba phần là: đại não, thân não và tiểu não.

Đại não

Là thành phần chính của não, gồm hai phần chính là bán cầu não phải và trái, chúng được ngăn cách bởi khe não dọc. Lớp bề mặt ngoài của não được gọi là vỏ não. Vỏ não có màu nâu xám gọi là “chất xám”. Bên dưới vỏ não hay bề mặt não bộ, các sợi liên kết neuron thần kinh với nhau tạo nên vùng màu trắng, gọi là chất trắng.

Một số rãnh lớn trên vỏ não chia não thành các thùy, người ta chia mỗi bán cầu đại não thành 4 thùy chính là: thùy trán, thùy thái dương, thùy đỉnh, thùy chẩm.

Bên trong đại não là hệ thống các khoang chứa dịch gọi là não thất. Có 4 não thất, các não thất này kết nối với nhau bởi các lỗ và ống thông.

Dịch não tủy là một chất lỏng trong suốt lưu thông qua các kênh xung quanh não bộ và tủy gai, giúp bảo vệ, làm giảm bớt chấn thương cho não và tủy gai. Dịch não tủy được tạo ra từ các não thất. Dịch não tủy liên tục được hấp thu và sản xuất bổ sung, tuy nhiên đôi khi có thể xảy ra sự gián đoạn.

Thân não

Gồm: trung não, cầu não và hành não. Thân não nằm phía trước tiểu não và liên tục với tiểu não, nó hoạt động như một trạm chuyển tiếp, truyền thông tin giữa các bộ phận trong cơ thể và vỏ não.

Tiểu não

Nằm phía sau của não bộ, bên dưới thùy chẩm, ngăn cách với đại não bởi lều tiểu não.

Các dây thần kinh sọ

Gồm có 12 đôi xuất phát từ não, có nhiều chức năng quan trọng, chịu trách nhiệm về cảm giác mùi vị, thị giác, điều khiển cử động mắt, cơ mặt, cơ cổ, cơ lưỡi, khả năng nghe, khả năng thăng bằng,…

Vùng hạ đồi

Là một cấu trúc nhỏ chứa các liên kết thần kinh gửi tín hiệu đến tuyến yên. Tuyến yên phát triển từ phần mở rộng của vùng hạ đồi xuống dưới và từ vòm miệng mở rộng lên.

Vai trò của não bộ

Bộ não giữ nhiều chức năng vô cùng quan trọng. Não bộ điều khiển chức năng của các cơ quan trong cơ thể, điều khiển lời nói, suy nghĩ, hành động, giúp con người phản ứng lại với các tình huống trong cuộc sống, điều hòa lại cơ thể khi stress,căng thẳng,… Cấu trúc não với các tổ chức khác nhau, mỗi cấu trúc lại có một chức năng riêng biệt, vừa độc lập vừa thống nhất với nhau tham gia chung vào chức năng điều khiển cơ thể của bộ não.

Trung não tham gia điều khiển các cử động mắt, cầu não chịu trách nhiệm trong việc phối hợp cử động mắt, mặt, biểu cảm khuôn mặt, nghe và thăng bằng.

Hành tủy chịu trách nhiệm kiểm soát nhịp thở, huyết áp, nhịp tim và cử động nuốt.

Trong 12 dây thần kinh sọ não, 10 dây xuất phát từ thân não, kiểm soát cử động mắt, biểu cảm khuôn mặt,vị giác, cử động nuốt, cử động mặt, cổ vai, lưỡi.

Tiểu não giúp phối hợp các động tác, tạo nhịp điệu khi cử động như khi vẽ tranh, tập luyện thể thao,… Tiểu não giúp duy trì tư thế, cảm giác cân bằng, thăng bằng, kiểm soát trương lực các cơ và vị trí tay chân.

Vùng hạ đồi: kiểm soát các chức năng như ăn, ngủ, tình dục, cảm xúc, điều hòa thân nhiệt, tiết các nội tiết tố và vận động.

Thùy trán là thùy lớn nhất trong bốn thùy não. Thùy trán chịu trách nhiệm cho các chức năng như lời nói, trí tuệ, hành vi, kỹ năng vận động. Vỏ não trán trước đóng vai trò quan trọng về trí nhớ, sự thông minh, khả năng tập trung, tích cách.

Thùy chẩm nằm phía sau não, chịu trách nhiệm quá trình cảm nhận màu sắc, hình dạng của con người.

Thùy đỉnh phân tích đồng thời các tín hiệu nhận được từ các vùng khác nhau của não, từ đó tổng hợp đưa ra các thông tin, cảm nhận, ý nghĩa mới của sự vật.

Thùy thái dương tham gia vào bộ nhớ thị giác, giúp nhận biết sự vật, khuôn mặt, tham gia vào bộ nhớ ngôn ngữ, phân tích cảm xúc và phản ứng của người khác.

Tuyến yên kiểm soát nội tiết tố (hormone), chịu trách nhiệm kiểm soát và điều hòa quá trình tăng trưởng và phát triển, chức năng của các tuyến khác như tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến thượng thận,…

Bán cầu não trái chịu trách nhiệm về ngôn ngữ và lời nói, bán cầu não thì có vai trò chủ đạo hơn trong xử lý thông tin và xác định không gian.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, khi tác động vào một bên của não sẽ gửi tín hiệu về phía đối diện của cơ thể. Não bộ bên trái điều khiển phía bên phải của cơ thể và ngược lại. Ví dụ khi tác động vào vùng vận động ở phía bên phải của não sẽ tạo ra những cử động phía bên trái cơ thể, kích thích vỏ não vận động nguyên phát bên trái sẽ làm cho phía bên phải cử động.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chức Năng Chính Của Các Vùng Trong Não Bộ trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!