Bạn đang xem bài viết Cấu Tạo Cột Sống Người Và Các Bệnh Lý Thường Gặp được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Cột sống là gì?
Cột sống có tên gọi khác là xương sống là một cấu trúc xương được tìm thấy trong động vật có xương. Cột sống được hình thành từ các xương cá nhân gọi là đốt sống, tạo thành một ống sống, một khoang bao quanh và bảo vệ tủy sống. Cột sống người là một trong những ví dụ điển hình nhất được nghiên cứu rất kỹ lưỡng.
2. Cấu tạo cột sống người
Theo nghiên cứu của các nhà giải phẫu học, cột sống người có tất cả 33 đốt và được phân chia như sau:
– 7 đốt sống cổ: C1 đến C7 (C: Cervicalis)
C1 được gọi là “atlas” và nâng đỡ đầu, C2 là “trục”, và C7 là đốt sống cổ nhỏ hay đốt sống cổ thứ 7.
Quá trình hình thành gai đốt sống chẻ đôi không ở C1 và C7.
Chỉ có đốt sống cụt có lỗ ngang.
Thân nhỏ.
– 12 đốt sống lưng: D1 – D12 ( D: Dozsalis)
Được phân biệt bởi sự có mặt của các mặt (khớp) biên để nối phần đầu của các xương sườn.
Kích thước đốt trung bình giữa đốt sống lưng và cổ.
– 5 đốt sống thắt lưng: L1 – L5 (L: Lombalis)
Có kích thước lớn.
Cấu tạo không có các mặt khớp biên cũng không có hình thành lỗ ngang.
– 5 đốt sống hông: S1 – S5 (S: Sacrilis)
– 4 đốt sống cụt: Các đốt xương cụt cũng dung hợp lại thành một liên tảng nhỏ. Cấu tạo giữa các đốt sống đều có đĩa đệm.
Cột sống có thể lão hóa theo thời gian hoặc do một nguyên nhân nào đó gây biến đổi cấu tạo cột sống từ đó gây ra các bệnh như loãng xương, vẹo cột sống, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống, thoái hóa đĩa đệm. Cùng tìm hiểu cụ thể các chứng bệnh ở phần dưới:
3. Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống là quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể bắt đầu từ tuổi 30. Nếu những gặp những yếu tố khác như thường xuyên mang vác vật nặng, thiếu chất dinh dưỡng cho xương khớp, lười vận động sẽ thúc đẩy thoái hóa cột sống nhanh hơn. Cột sống có thể bị thoái hóa tại bất kỳ vị trí nào như vùng cổ, thắt lưng hay gáy. Tùy vào vị trí bị thoái hóa mà có những triệu chứng khác nhau. Tổn thương cơ bản của thoái hóa cột sống tập trung ở sụn và xương dưới sụn. Ngoài ra, còn có những ảnh hưởng đến tinh thần rất lớn như đau nhức thường xuyên, mất ngủ, hiệu quả làm việc giảm sút. Khi không chịu điều trị thì những ảnh hưởng này sẽ lớn hơn đến mức không thể đi lại được.
4. Thoái hóa đĩa đệm
Dưới sức ép của thời gian và các hoạt động khi làm việc, sinh hoạt hằng ngày sẽ kéo theo sự thoái hóa của đĩa đệm. Khi bị thoái hóa, đĩa đệm sẽ dần mất đi tính đàn hồi, linh hoạt cản trở quá trình vận động. Càng về sau, thì đĩa đệm hoàn toàn bị mất tác dụng, cơn đau sẽ tăng nặng hơn và lan sang các vùng xung quanh như mông, đùi, bàn chân, có trường hợp bị tàn phế. Do đó, cần có biện pháp ngăn ngừa để làm chậm lại quá trình thoái hóa đĩa đệm.
6. Gai cột sống
Đây cũng là một trong những bệnh lý cột sống thường gặp. Khi cột sống bị tổn thương các gai xương sẽ mọc ở trước và bên của cột sống, thường thấy ở khu vực thắt lưng và đốt sống cổ. Đó có thể là vùng xương đặc hoặc rỗng xen kẽ nhau. Các gai xương sẽ hút canxi trong cơ thể để bù vào chỗ xương bị rỗng tạo thành xương mới. Khi bệnh nhân cử động thì những chiếc gai xương này sẽ cọ xát với cột sống hoặc chèn ép lên dây thần kinh gây ra những cơn đau lan rộng từ đỉnh đầu xuống tận gót chân.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
Cấu Tạo Xương Cột Sống Và Các Bệnh Liên Quan Đến Cột Sống.
Cấu tạo xương cột sống ?
Cột sống hay còn được gọi là xương sống. Đây là xương lớn nhất trong cơ thể chúng ta có tác dụng chống đỡ trọng lưng cơ thể và kết nối các xương khác lại với nhau.
Xương sống
Xương cột sống có tất cả 33 đốt sống và được chia thành 5 nhóm xương khác nhau :
– Xương cột sống cổ : Đây là nhóm xương cột sống giúp kết nối giữa xương hộp sọ và xương sống. Có 7 đốt sống cổ lần lượt sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống dưới C1 – C7.
– Xương cột sống ngực : Là phần xương cột sống lưng trên và có tổng cộng 12 đốt. Các vị trí cũng được sắp xếp theo vị trí từ cao xuống thấp từ D1 – D12 .
– Xương cột sống thắt lưng : Là phần xương cột sống phần lưng dưới có tổng cộng 5 đốt từ L1 – L5.
– Xương cột sống cùng : Là phần tiếp theo của xương cột sống với 5 đốt sống từ S1 – s5.
– Xương cột sống cụt : Đây là phần xương tấp nhất trong cuộc cấu tạo xương cột sống.
Cấu tạo của các đốt xương cột sống
Trong cấu tạo xương cột sống có tổng cộng 33 đốt sống và mỗi đốt sống có 3 bộ phận là :
–
Thân đốt sống
+ Có hình dáng là hình trụ, hai mặt của đốt sống hơi lõm ở giữa và có vành xương đặc ở xung quanh.
+ Đốt sống có hai mảnh cung và hai cuống cung , cùng với thân đốt tạo thành lỗ đốt sống.
+ Hai bờ trên và dưới của mỗi cuống có khuyết sống trên và khuyết sống dưới.
+ Khi hai đốt sống khớp nhau, thì các khuyết đó tạo thành lỗ gian để các dây thần kinh gai sống chui ra…
– Mõm đốt sống
+ Mõm gai từ giữa mặt sau của cột sống chạy ra sau và xuống dưới .
+ Mõm ngang nối giữa cuống và nhánh đi ngang qua phía ngoài .
+ Mõm khớp : hai mõm khớp trên và hai mỏm khớp dưới mỗi mõm có 1 diện khớp nối đốt sống liền nhau
–
Lỗ đốt sống
+ Được giới hạn phía trước bởi thân đốt sống, ở hai bên và phía sau bởi cung đốt sống
+ Khi các đốt khép lại thành cột sống thì các lỗ sống tạo thành ống sống
Những bệnh lý có thể xảy ra ở xương cột sống
1. Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống là bệnh lý gây suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của người bệnh với sự phát triển âm thầm và để lại những hậu quả vô cùng nặng nề có thể gây bại liệt thậm chí là tử vong. Phát hiện sớm và điều trị tích cực chính là giải pháp giúp người bệnh nhanh chóng trở lại cuộc sống bình thường.
Cột sống của chúng ta trải dài từ cổ xuống thắt lưng với rất nhiều đốt cột sống, tùy vị trí thoái hóa ở cổ hay thắt lưng mà triệu chứng sẽ khác nhau :
– Đau thắt lưng âm ĩ kéo dài trong nhiều tuần;
– Cơn đau tăng khi người bệnh ngồi trong thời gian dài, thực hiện các tư thế cong, xoay người hoặc nâng vác đồ vật;
– Khi vào giai đoạn năng,các cơn đau nhức cột sống lưng có thể lan xuống chân, gây tê liệt, yếu chân, gây khó khăn cho người bệnh khi di chuyển.
Thoái hóa cột sống cổ
– Đau nhức cổ, cứng cổ, khó khăn khi vận động cổ: cơn đau xuất hiện đột ngột với mức độ nặng, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Triệu chứng đau có thể lan xuống 1 bên vai hoặc cánh tay.
– Tê, yếu liệt bả vai, cánh tay, ngón tay; mất cảm giác đôi bàn tay.
– Nấc ngáp, đau đầu, chóng mặt nếu bị thoái hóa đốt sống cổ C1-C2
2. Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là một căn bệnh xảy ra ở xương cột sống. Đây là căn bệnh với tình trạng nhân nhầy đĩa đệm giữa các đốt sống thoát ra khỏi vị trí ban đầu gây chèn ép ống sống và rễ dây thần kinh và có hiện tượng nứt rách vòng sợi .
– Gây các cơn đau thắt lưng với các triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân, hay đau từ vùng cổ.
– Gây đau lan ra hai vai và xuống các cánh tay, bàn tay…
– Đau thường tái phát nhiều lần, mỗi đợt kéo dài khoảng 1-2 tuần, sau đó lại hết.
– Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội, đau tăng khi ho, hắt hơi, cúi
– Có cảm giác kiến bò, tê cóng, kim châm tương ứng với vùng đau
3. Gai cột sống
Gai cột sống là một bệnh lý cũng xảy ra ở xương cột sống. Khi bị gai cột sống sẽ xuất hiện các gai xương mọc ra ở hai bên đốt sống. Vị trí thường gặp là mặt trước và bên của cột sống, hiếm khi mọc ở phía sau nên ít chèn ép vào tủy và rễ thần kinh.
Gai cột sống thường có những triệu chứng không rõ ràng dễ khiến người bệnh hiểu nhầm. Một số biểu hiện đau thông thường của gai cột sống :
– Trường hợp nặng thì đau tê ở cổ lan qua hai tay, đau ở lưng, đau dọc xuống hai chân.
– Cơ bắp yếu đi (đặc biệt là ở tay và chân).
– Đau tăng lên khi đi lại hay vận động nhiều. Cơn đau tăng khi cử động, giảm khi nghỉ do đó sẽ đưa tới giới hạn cử động ở các phần này.
– Mất cân bằng.
– Mất kiểm soát đường tiểu tiện hoặc đại tiện.
Tìm Hiểu Về Cấu Tạo Khớp Háng Và Các Bệnh Lý Thường Gặp
1. Cấu tạo khớp háng và chức năng
Cấu tạo
Khớp háng là khớp hình chỏm cầu, khớp hoạt dịch nằm ở giữa xương chậu và xương đùi, đi kèm với hệ thống cấu trúc dây chằng. Hay nói cách khác, khớp là vị trí tiếp giáp giữa phần chỏm hình cầu của xương đùi với ổ cối xương chậu. Nhờ đó mà phạm vi hoạt động của khớp rộng, trên cả 3 mặt phẳng, giúp cho cử động của con người phần dưới được linh hoạt. Đây là khớp lớn nhất trong cơ thể và giữ vai trò hết sức quan trọng, thậm chí là quyết định đến khả năng vận động và di chuyển.
Khớp nối tiếp giữa vùng xương chậu – xương đùi, giữ vai trò gắn kết phần phía trên và dưới của cơ thể
Một khớp háng hoàn chỉnh sẽ có cấu tạo bao gồm các bộ phần như sau:
Diện khớp sẽ bao gồm phần xương chậu (ổ cối) và chỏm xương đùi với 2/3 khối cầu, có đỉnh ở hõm để dây chằng bám vào.
Bao khớp gồm phần bao xơ và bao hoạt dịch phủ mặt trong của bao xơ và sụn viền. Ở mặt ngoài có thể có một vài nơi dày lên tạo thành những dây chằng ngoài bao khớp.
Dây chằng gồm dây chằng trong (dây chằng chỏm đùi) đi từ chỏm cầu xương đùi, bám vào mép của khuyết vành ổ cối và dây chằng ngoài (dây chằng chậu đùi, mu đùi, ngoài đùi).
Sụn viền có cấu trúc sợi bám xung quanh ổ cối xương chậu, lõm và nhẵn ở mặt trong.
Các cơ ở khu vực này được chia làm 3 nhóm dựa trên chức năng, gồm gập – duỗi, dạng – khép, xoay ngoài – xoay trong.
Chức năng
Với cấu tạo phức tạp, khớp háng giữ vai trò quan trọng đối với các hoạt động thiết yếu của con người trong đời sống hàng ngày. Sự linh hoạt, di chuyển, vận động mỗi ngày là do khớp này quyết định.
Cụ thể như sau:
Chịu các lực tác động của cơ thể, đặc biệt là trọng lượng, hấp thu lực.
Khớp có vai trò như một trụ đỡ cho toàn bộ cơ thể, kết hợp cùng với khớp đùi và gối.
Đây còn là điểm trụ trung tâm cho các hoạt động phức tạp, nhất là gập – duỗi và đứng thẳng người.
Mọi biểu hiện đau bất thường ở vùng xương chậu, xương đùi đều ảnh hưởng đến khả năng vận động, nhất là các khớp
2. Các bệnh thường gặp ở khớp háng
Tại khu vực từ vùng xương chậu đến xương đùi có rất nhiều bệnh lý khác nhau, nhất là các khớp tiếp nối. Các bệnh thường gặp ở khớp háng hiện nay bao gồm thoái hóa, viêm, hoại tử, bong sụn viền ổ cối hay lao khớp háng.
Thoái hóa
Thoái hóa là một trong những bệnh lý thường gặp ở tuổi già do quá trình bào mòn tự nhiên theo tuổi tác. Khi con người bước vào độ tuổi trung niên, hệ cơ xương khớp của cơ thể sẽ suy yếu dần chức năng dẫn đến quá trình thoái hóa diễn ra. Tuy nhiên, trong thời buổi hiện nay, thoái hóa xương khớp đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa bởi do nhiều nguyên nhân khác nhau như lối sống, công việc, môi trường, giới tính,…
Bên cạnh đó, thoái hóa khớp háng còn có thể xuất phát từ những chấn thương hoặc bệnh lý khác như gãy cổ xương đùi, trật khớp, viêm khớp, nứt xương do té, va đập,… Thậm chí, những trường hợp ngồi quá hay đứng quá lâu ở một tư thế cố định một cách thường xuyên hoặc mang vác vật nặng cùng được xem là nguyên nhân không thể bỏ qua hiện nay.
Minh họa thoái hóa khớp vùng háng
Viêm khớp
Viêm là kết quả của quá trình thoái hóa dẫn đến tổn thương, viêm nhiễm tại vị trí khớp vùng háng, gây ra các cơn đau đớn và khó chịu cho bệnh nhân. Cơn đau có thể ngày càng nặng hơn nếu không có sự can thiệp đúng và có thể lan rộng sang vùng mông, thắt lưng, đùi và chân.
Khi bệnh diễn biến nặng, bệnh nhân có thể hạn chế trong quá trình đi lại hay vận động, cảm giác tê, mỏi ở hai chân, khó khăn khi duỗi thẳng. Một số trường hợp bệnh nhân sợ đau nên không vận động có thể khiến khớp bị cứng, chỏm xương biến dạng, gai xương thoái hóa sẽ mọc dài hơn, dẫn đến chèn ép và mất dần khả năng di chuyển.
Hoạt tử chỏm xương đùi
Nhiều trường hợp, vùng xương đùi không đủ máu tới nuôi dưỡng có thể dẫn đến hoại tử. Thông thường, hoại tử chỏm xương đùi xuất phát từ các chấn thương khu vực này hoặc người sử dụng hóa trị, xạ trị ung thư, uống thuốc Corticosteroid liều cao trong thời gian dài.
Ngoài ra, trường hợp người bị nghiện rượu, bia, thuốc lá, hay uống nước ngọt, có gas, sử dụng các chất kích thích,… cũng có thể là đối tượng dễ bị bệnh hoại tử chỏm xương đùi.
Quá trình điều trị bệnh hiện nay chủ yếu nhằm mục đích giảm đau và ngăn chặn bệnh ngày càng diễn biến nặng hơn. Phẫu thuật là biện pháp chữa hoại tử chỏm xương đùi hiệu quả khi các phương pháp bảo tồn không có tác dụng.
Lao khớp háng
Đây là trường hợp khớp bị viêm – hoại tử do vi khuẩn lao Tuberculosis gây ra. Những trường hợp sau khi vi khuẩn đã xâm nhập và gây ảnh hưởng đến các khớp, thì ngoài biểu hiện đau, sưng, người bệnh còn có đi kèm biểu hiện thông thường khác.
Bong sụn viền ổ cối
Sụn viền ổ cối là cơ quan quan trọng với cơ thể, có tác dụng ngăn ngừa sự phân tích của các diện khớp, có chứa dịch giúp bôi trơn và phân tán lực tác động. Bong sụn khớp thường xảy ra ở người trẻ do hoạt động thể thao hay vận động quá mức.
Người bệnh sẽ thấy đau mỗi khi đi lại hay vận động, bớt đau khi nghỉ ngơi. Hình ảnh chẩn đoán qua phim chụp cộng hưởng từ sẽ thấy các lớp sụn bị bong tróc. Khi đó, phương pháp điều trị hiệu quả là phẫu thuật để loại bỏ phần sụn viền đã bị tổn thương.
Các Bệnh Lý Khớp Vai Thường Gặp
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Lưu Hồng Hải – Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Khớp vai là một khớp bao gồm nhiều khớp hợp lại. Sự kết hợp của gân cơ và hình dáng khớp vai giúp cánh tay có biên độ vận động rộng từ trước ra sau. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà khớp vai dễ bị chấn thương hoặc mắc một số bệnh lý như viêm đau, cứng khớp, dính khớp bả vai,…
1. Giải phẫu khớp vai
Khớp vai gồm 3 xương tham gia: chỏm xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn. Các xương này kết hợp lại với nhau bằng các mô mềm như dây chằng, gân, cơ và bao khớp tạo thành một khối cho vai làm hoạt động. Khớp vai là một khớp lồi cầu – ổ chảo, chỏm xương cánh tay gắn vào ổ chảo xương bả vai nhờ chóp xoay và bao khớp. Chóp xoay gồm 3 cơ ( cơ trên gai, cơ dưới gai , cơ tròn bé), kết hợp với nhau thành một giải cân bao quanh bám tận vào mấu động lớn xương cánh tay. Chóp xoay có chức năng nâng cánh tay và xoay cánh tay ra ngoài.
Có một bao gọi là túi hoạt mạc lót giữa chóp xoay và phần dưới của mỏm cùng vai. Túi hoạt mạc này giúp chóp xoay không bị va chạm vào mỏm cùng vai khi vận động cánh tay. Khi chóp xoay bị rách hoặc chấn thương, túi hoạt mạc có thể bị viêm gây nên viêm khớp vai hoặc đau.
2. Các bệnh lý khớp vai thường gặp
2.1 Đau khớp vai
Sự kết hợp của gân cơ và hình dáng khớp vai cho phép cánh tay có biên độ vận động rộng. Sự chuyển động này khiến khớp vai dễ gặp các vấn đề như mất vững, chèn ép của các mô mềm hay cấu trúc xương của vai, gây đau khớp vai. Người bệnh có thể bị đau khi vận động tay, đau liên tục, tạm thời hoặc kéo dài.
Tình trạng đau khớp vai chủ yếu do những nguyên nhân như: viêm bao hoạt mạc, viêm gân (gân hoặc bao khớp) hoặc rách gân, hội chứng bắt chẹn vai, mất vững khớp vai, gãy xương (thường bao gồm xương đòn, xương cánh tay và xương bả vai), thoái hóa khớp vai, viêm khớp vai, u bướu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh,…
Thăm khám đau khớp vai chủ yếu dựa vào đánh giá bệnh sử, khám lâm sàng và thực hiện một số phương pháp chẩn đoán khác như chụp X-quang, cộng hưởng từ và siêu âm, chụp CT, đo điện cơ, chụp X-quang có cản quang, nội soi khớp.
Nghỉ ngơi, thay đổi hoạt động hằng ngày, tập vật lý trị liệu giúp khớp vai mềm dẻo và nâng sức cơ.
Dùng thuốc giảm viêm, chống đau theo chỉ định của bác sĩ.
Phẫu thuật: thường được chỉ định trong điều trị phục hồi trật khớp vai, rách chóp xoay,… Phẫu thuật nội soi khớp vai được sử dụng để loại bỏ sẹo mô hoặc điều trị mô bị rách. Phẫu thuật hở giúp phục hồi những tổn thương rộng, nặng nề như rách gân cơ rộng, gãy xương hoặc thay khớp vai.
2.2 Cứng khớp vai
Cứng khớp vai (đặc trưng bởi tình trạng dính của bao khớp) là nguyên nhân gây đau và cứng trong khớp, càng ngày khớp càng trở nên khó vận động. Cứng khớp vai chiếm khoảng 2% các tổn thương ở vai, thường gặp ở nữ giới và chủ yếu ở người trong nhóm tuổi 40 – 60.
Trong bệnh lý cứng khớp vai, bao khớp dày lên và cứng chắc, cứng các dải mô quanh khớp và giảm dịch khớp. Biểu hiện của cứng khớp vai là không thể vận động khớp vai ngay cả khi có sự trợ giúp của người khác. Có 3 giai đoạn cứng khớp vai là:
Giai đoạn đông lạnh: vai bị đau, ngày càng tăng nặng, mất biên độ vận động, kéo dài trong khoảng 6 – 9 tháng.
Giai đoạn đông cứng: triệu chứng đau giảm dần nhưng khớp vai vẫn cứng, kéo dài trong khoảng 4 – 6 tháng, bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động hằng ngày.
Giai đoạn rã đông: vận động khớp vai cải thiện từ từ, trở lại hoạt động bình thường trong vòng 6 tháng – 2 năm.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ cứng khớp vai là: tiểu đường, mắc bệnh nhược giáp, cường giáp, bệnh tim mạch, bệnh Parkinson. Bên cạnh đó, tình trạng cứng khớp vai cũng có thể do các nguyên nhân như: di chứng sau phẫu thuật khớp vai hoặc bị chấn thương. Để chẩn đoán cứng khớp vai, bác sĩ thường khám lâm sàng cho bệnh nhân, kết hợp với những phương tiện khác như chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ và siêu âm.
Điều trị cứng khớp vai:
Điều trị không phẫu thuật: hơn 90% bệnh nhân cứng khớp vai có tiến triển tốt khi áp dụng phương pháp giảm đau đơn giản và phục hồi biên độ vận động. Bệnh nhân có thể được kê thuốc kháng viêm non-steroid (Aspirin và Ibuprofen giúp giảm đau, giảm sưng nề) và thuốc Corticoid tiêm trực tiếp vào khớp vai. Bên cạnh đó, người bệnh cứng khớp vai cũng được hướng dẫn tập vật lý trị liệu gồm căng giãn, tăng biên độ vận động khớp vai.
Điều trị phẫu thuật: khi vật lý trị liệu không hiệu quả, bệnh nhân cứng khớp vai có thể được chỉ định phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật bao gồm nắn bẻ vai có gây mê và nội soi khớp vai cắt bao khớp tại những vị trí gây cứng.
2.3 Chấn thương vùng vai
Chấn thương vùng vai là loại tổn thương khá thường gặp. Có nhiều loại chấn thương vùng vai như:
Gãy xương: thường gặp nhất là gãy xương đòn, đầu trên xương cánh tay và xương bả vai. Gãy xương đòn có biểu hiện sưng vùng giữa xương đòn, có tiếng lạo xạo xương hoặc có sự trồi lên của đầu xương ở dưới da, hạn chế biên độ vận động khớp. Người bị gãy đầu trên xương cánh tay có triệu chứng sưng, đau chói và hạn chế vận động vùng vai. Bệnh nhân bị gãy xương bả vai thường bị đau, sưng nề và bầm tím nặng vùng bả vai.
Tổn thương phần mềm: rách dây chằng, gân, cơ, bao khớp, rách chóp xoay, rách sụn viền.
Hầu hết các trường hợp chấn thương vùng vai đều được chẩn đoán bằng X-quang và thăm khám. Đôi khi, một số xét nghiệm hình ảnh khác như chụp CT, MRI,… cũng được sử dụng.
Các phương pháp điều trị chấn thương vùng vai:
Gãy xương đòn: phần lớn các trường hợp không cần phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật cố định xương bằng nẹp vít hoặc đóng đinh nội tủy thường chỉ được áp dụng khi gãy di lệch nhiều, xương chồi dưới da thủng hoặc dạ đâm thủng da.
Gãy đầu trên xương cánh tay: phần lớn các trường hợp không cần phẫu thuật. Chỉ khi xương bị di lệch nhiều thì mới được chỉ định phẫu thuật nắn chỉnh và cố định xương bằng nẹp vít, đinh hoặc thay khớp tùy từng loại gãy.
Gãy xương bả vai: thường được điều trị bằng cách nẹp, đeo đai vải bất động khớp vai, chườm lạnh, giảm đau,… Khoảng 10 – 20% trường hợp gãy xương bả vai như gãy xương phạm mặt khớp, gãy xương kèm gãy xương đòn,… cần được phẫu thuật.
Trật khớp cùng đòn: việc điều trị phụ thuộc vào mức độ tổn thương, hướng trật và nhu cầu sinh hoạt của bệnh nhân. Phần lớn các trường hợp trật khớp cùng đòn được điều trị bảo tồn. Những trường hợp trật khớp lên trên, xuống dưới hoặc ra sau sẽ được chỉ định phẫu thuật.
Trật khớp vai: điều trị ban đầu là nắn khớp vai bị trật về vị trí ban đầu (bệnh nhân thường được cho dùng thuốc giảm đau và an thần nhẹ bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch), kiểm tra kết quả bằng X-quang và được cố định bằng nẹp hoặc đai ôm vai đặc biệt.
2.4 Viêm khớp vai
Viêm quanh khớp vai là tình trạng đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương gân, cơ, bao khớp, dây chằng,… Những nguyên nhân chính gây viêm khớp vai là:
Thoái hóa khớp: là sự thoái hóa khớp do mài mòn và rách, làm mất đi sự trơn láng mặt khớp, thường gặp ở người trên 50 tuổi, chủ yếu ở khớp cùng đòn, ít gặp ở khớp ổ chảo cánh tay.
Viêm khớp dạng thấp: là bệnh hệ thống gây viêm mặt khớp hay bao khớp, có thể ảnh hưởng tới mọi lứa tuổi.
Viêm khớp sau chấn thương: là một dạng của thoái hóa khớp sau khi chịu sang chấn, ví dụ như gãy xương hay trật khớp vai. Viêm khớp thoái hóa cũng có thể phát triển sau rách chóp xoay.
Triệu chứng của bệnh nhân bị viêm khớp vai chủ yếu là đau đớn nghiêm trọng và giảm biên độ vận động hoặc không thể vận động vai. Theo tiến trình của bệnh, có thể có những hoạt động của vai gây đau, đau về đêm gây khó ngủ cho bệnh nhân.
Để chẩn đoán viêm khớp vai, người bệnh cần được thăm khám lâm sàng và chụp X-quang để loại trừ các tổn thương sụn và xương khớp vai. Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị một số phương pháp xét nghiệm khác như siêu âm khớp vai, chụp khớp vai có bơm thuốc cản quang hoặc MRI ghi hình khớp vai có bơm thuốc cản quang, chụp cộng hưởng từ và nội soi khớp vai.
Điều trị viêm khớp vai:
Điều trị không phẫu thuật: ban đầu, bệnh nhân viêm khớp vai được chỉ định điều trị không mổ (điều trị nội) kết hợp vật lý trị liệu, đắp nóng, dùng thuốc kháng viêm (Aspirin hay Ibuprofen để giảm đau), bổ sung các thuốc chức năng như glucosamine hay tăng trưởng sụn, người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kê thêm thuốc điều trị đặc hiệu như methotrexate hay yêu cầu tiêm corticoid.
Điều trị phẫu thuật: khi điều trị không phẫu thuật không hiệu quả, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện phẫu thuật để phục hồi biên độ vận động và giảm đau. Viêm khớp ổ chảo cánh tay có thể điều trị bằng thay thế khớp vai nhân tạo bán phần hoặc toàn phần. Phẫu thuật điều trị trong viêm khớp cùng đòn là cắt bỏ khớp cùng đòn.
2.5 Rách chóp xoay
Rách chóp xoay là nguyên nhân thường gặp gây đau và hạn chế vận động khớp vai ở người lớn. Tình trạng này làm vai bị yếu, ảnh hưởng tới các hoạt động hằng ngày của bệnh nhân. Có nhiều loại rách chóp xoay:
Rách một phần: rách ở mô mềm nhưng không đứt rời hoàn toàn.
Rách toàn phần: rách hết bề dày chóp xoay, chia mô mềm làm 2 phần, đa phần gân rách là ở chỗ bám của gân và xương.
Có 2 nhóm nguyên nhân gây rách chóp xoay là chấn thương và thoái hóa.
Chấn thương: rách cấp khi bị chấn thương. Trong loại này, chóp xoay rách có thể kèm theo một tổn thương khác như gãy xương đòn hoặc trật khớp vai.
Thoái hóa: là sự mài mòn gân theo thời gian. Đó là sự thoái hóa tự nhiên theo thời gian. Những yếu tố làm tăng nguy cơ rách chóp xoay thoái hóa là lặp đi lặp lại một động tác làm căng thẳng gân cơ chóp xoay (chơi bóng chày, chèo thuyền, đẩy tạ,…), thiếu máu nuôi chóp xoay khi về già, chồi xương hình thành ở bờ dưới mỏm cùng vai, chẹn vào chóp xoay khi nâng tay lên, về lâu dài gây yếu gân và rách gân.
Triệu chứng rách chóp xoay chủ yếu là đau vai, đặc biệt là khi giơ cao tay sang một bên. Bên cạnh đó, vết rách trên gân cơ quay khớp vai khiến vai yếu đi nhiều. Việc chẩn đoán bệnh dựa trên khám lâm sàng và chụp cộng hưởng từ.
Những phương pháp dùng để điều trị rách chóp xoay là điều trị bằng thuốc, tập vật lý trị liệu giảm đau. Nếu vật lý trị liệu không hiệu quả hoặc cơ quay khớp vai bị rách hoàn toàn, bệnh nhân có thể thực hiện phẫu thuật cố định dây chằng, loại bỏ mặt dưới của mỏm cùng vai, phục hồi cơ quay khớp vai bị rách.
Khi có các triệu chứng đau, khó vận động khớp vai,… bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán chính xác và có phương hướng điều trị kịp thời, hiệu quả.
Mổ nội soi khớp vai là phương pháp điều trị các bệnh lý khớp vai có ưu điểm về thẩm mỹ, rút ngắn thời gian nằm viện chỉ khoảng 1- 2 ngày, bác sĩ có thể quan sát toàn bộ thành phần trong khớp vai, đánh giá được tổn thương và xử lý ngay thông qua nội soi.
Các bệnh viện trong Hệ thống Y tế Vinmec đều được đầu tư hệ thống phòng mổ nội soi hiện đại đáp ứng yêu cầu các ca mổ phức tạp hiện nay. Ứng dụng phẫu thuật nội soi khớp vai đã trở thành một phẫu thuật thường quy điều trị các bệnh như các bệnh lý chóp xoay, trật khớp vai tái diễn, viêm khớp vai, thoái hóa khớp, các chấn thương khớp vai trong thể thao… Phát huy thế mạnh về các trang thiết bị phẫu thuật hiện đại, các phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình tại Vinmec có thể thực hiện hầu hết các phẫu thuật nội soi khớp vai nói trên do đã được đào tạo bài bản từ nước ngoài, đồng thời luôn cập nhật kiến thức và nâng cao tay nghề với các chuyên gia.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cấu Tạo Cột Sống Người Và Các Bệnh Lý Thường Gặp trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!