Bạn đang xem bài viết Cấu Tạo Và Chức Năng Của Ruột Non Và Ruột Già được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ruột non – ruột già nằm giữa dạ dày và hậu môn, nằm gọn trong khoang bụng của cơ thể. Tuy nhiên, chiều dài của chúng có thể lên đến 5 – 7 m tùy cách đo đạc.
Hình dạng chung của ruột non và ruột già là một cấu trúc hình ống dài.
Trong đó ruột non có chiều dài khoảng 5.5 – 9m, rộng khoảng 1.5 – 3cm.
Ruột già (đại tràng) là phần áp cuối trong hệ tiêu hóa, có độ dài trung bình khoảng 1,4 – 1,8m. Ruột già ngắn hơn ruột non 4 lần nhưng tiết diện lại lớn hơn ruột non.
Ruột non và ruột già gồm có 4 lớp:
2.1. Lớp niêm mạc lót bề mặt của lòng ống tiêu hóa
2.2. Tiếp theo đến lớp dưới niêm mạc
2.3. Ngoài lớp dưới niêm mạc là lớp cơ trơn
2.4. Ngoài cùng là lớp thanh mạc
3.1.1. Tá tràng
Đây là phần đầu tiên và là phần ngắn nhất, lớn nhất (về đường kính) của ruột non. Đi từ môn vị đến góc tá – hỗng tràng, hình chữ “C”, dài khoảng 25 cm.
Tá tràng ôm quanh đầu tụy, đi theo một đường gấp khúc gồm bốn phần: trên, xuống, ngang và lên.
3.1.2. Hỗng tràng và hồi tràng
4/5 đoạn ở trên gọi là hỗng tràng, ranh giới hai phần không rõ ràng. Có 14 – 16 khúc quai hình chữ U bắt đầu từ nơi tiếp với phần lên của tá tràng và tận hết ở hồi tràng đổ vào manh tràng. Hỗng – hồi tràng được treo vào thành lưng bởi mạc treo ruột non, phủ phía trước bởi mạc nối lớn.
3.2. Đối với ruột già
Ruột già chia ra làm 3 phần chính: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Giữa ruột non và ruột già có van hồi – manh giữ không cho các chất ở ruột già ngược trở lại ruột non.
3.2.1. Manh tràng
Có hình dạng giống như một cái túi tròn và tiếp với hỗng tràng, đường kính khoảng 7cm. Ruột thừa từ bờ trong của manh tràng, nơi gặp nhau của ba dải cơ dọc. Ruột thừa hướng xuống dưới, thông với lòng manh tràng.
3.2.2. Kết tràng
Đây là bộ phận chính của ruột già, được chia làm 4 phần: kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống và kết tràng xích ma. Kết tràng đi từ manh tràng đi lên dọc theo bên phải ổ bụng cho đến khi gặp gan, chỗ gặp gỡ bị uốn cong. Sau đó nó trở thành kết tràng ngang, đi ngang qua ổ bụng. Khi đến gần lách ở bên trái, kết tràng quay xuống để tạo thành kết tràng xuống. Nó đi vào khung chậu nó có hình chữ S tạo thành kết tràng xích ma.
3.2.3. Trực tràng
Kết tràng xích ma nối tiếp với trực tràng, là một ống thẳng, dài khoảng 15 cm và kết thúc ở hậu môn mở ra ngoài cơ thể.
Ngoài ra bên trong lòng ống tiêu hóa còn có sự hiện diện của các vi khuẩn góp phần tiêu hóa thức ăn.
3.2.4. Dịch ruột già
Trong ruột già dịch không có enzyme tiêu hoá mà chỉ có chất nhầy để bảo vệ niêm mạc.
Tại đây không có enzyme tiêu hóa mà chứa chất nhầy làm trơn giúp phân di chuyển dễ dàng. Ngoài ra, giúp bảo vệ niêm mạc ruột già, tiết nhiều hơn khi bị viêm hoặc những tổn thương khác.
Một số chất đến khi đi xuống ruột già thì mới có thể chuyển hóa thành chất dinh dưỡng. Trong ruột già có rất nhiều loại vi khuẩn như escherichia coli, enterobacter aerogenes, bacteroides fragilis,… Các loại vi khuẩn này giúp tổng hợp một số dưỡng cần thiết cho cơ thể như vitamin B, B1, B6, K, axit folic,…
6.2.1. Hấp thu các chất cần thiết mà ruột non làm sót lại
6.2.2. Chức năng bài tiết phân của ruột già
Hậu môn được cấu tạo bởi hai cơ thắt. Cơ thắt trong chính là cơ trơn, được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương. Cơ thắt ngoài chính là cơ vân, chịu sự điều khiển của vỏ não.
Được thực hiện theo quy trình như sau:
7.1. Hội chứng ruột kích thích
Hiện nay, chưa có cách điều trị cho hội chứng ruột kích thích. Cách tốt nhất là nên thay đổi lối sống để giảm bớt các triệu chứng. Cần ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, tập thể dục thường xuyên, hạn chế các chất kích thích, bia rượu, cà phê, thuốc lá sẽ giúp cải thiện triệu chứng.
7.2. Phòng tránh bệnh viêm đại tràng mãn tính
Chế độ ăn uống hợp lý:
Uống nhiều nước kết hợp xoa bóp nhẹ.
Ăn nhiều loại thực phẩm: sữa đậu nành, gạo, khoai tây, cá, rau xanh, trái cây, củ quả giàu chất xơ, giàu Kali
Hạn chế ăn nem chua, tiết canh, rau sống, gỏi các loại, lòng heo… tránh nhiễm khuẩn đường ruột.
Hạn chế cà phê, rượu bia, thuốc lá, những đồ ăn chiên nóng khó tiêu.
Nên ăn thức ăn dễ tiêu, chia nhiều bữa nhỏ, ăn ít vào buổi tối.
Cần đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng, 1g chất đạm, 30 – 35 kcal cho mỗi 1kg cân nặng mỗi ngày. Đồng thời giảm chất béo, tăng cung cấp nước, vitamin và muối khoáng.
Khám sàng lọc định kỳ phát hiện sớm các nguy cơ có thể gây bệnh nguy hiểm.
Lưỡi: Cấu Tạo, Chức Năng Và Các Bệnh Lý Thường Gặp
1. Cấu tạo
Lưỡi của con người được chia thành hai phần, một phần miệng ở phía trước và một phần hầu ở phía sau. Phần trước miệng là phần có thể nhìn thấy được nằm ở phía trước và chiếm khoảng hai phần ba chiều dài của lưỡi. Phần sau hầu là phần gần họng nhất, khoảng một phần ba chiều dài của nó. Những bộ phận này khác nhau về sự phát triển phôi thai và cung cấp dây thần kinh. Hai bên trái và phải cũng được ngăn cách dọc theo phần lớn chiều dài bởi một phần mô sợi dọc tạo ra một rãnh giữa, trên bề mặt lưỡi.
Lưỡi có hai nhóm cơ. Bốn cơ bên trong làm thay đổi hình dạng của lưỡi và không gắn liền với xương. Bốn cơ bên ngoài được ghép nối thay đổi vị trí của lưỡi và được gắn vào xương
Chiều dài trung bình từ hầu họng đến đầu lưỡi là 10 cm. Trọng lượng trung bình của lưỡi người đối với nam giới trưởng thành là 70g và đối với nữ trưởng thành là 60g.
Bề mặt trên của lưỡi được gọi là mặt lưng, và được chia bởi một rãnh thành hai nửa đối xứng bởi rãnh giữa. Rãnh tận cùng chia lưỡi thành một phần họng sau và một phần miệng trước.
2. Cung cấp máu cho lưỡi
Lưỡi nhận được nguồn cung cấp máu chủ yếu từ động mạch lưỡi, một nhánh của động mạch cảnh ngoài. Ngoài ra còn có một nguồn cung cấp máu thứ cấp đến gốc lưỡi từ nhánh amiđan của động mạch mặt và động mạch hầu họng đi lên.
3. Dây thần kinh của lưỡi
Bên trong lưỡi bao gồm các sợi vận động, các sợi cảm giác đặc biệt cho vị giác và các sợi cảm giác chung để cảm nhận.
Cung cấp vận động cho tất cả các cơ bên trong và bên ngoài là các sợi thần kinh vận động từ dây thần kinh XII, ngoại trừ cơ ức đòn chũm, được bao bọc bởi dây thần kinh phế vị (X).
Sự phát triển của vị giác và cảm giác khác nhau đối với phần trước và sau của lưỡi vì chúng có nguồn gốc từ các cấu trúc phôi thai khác nhau.
Hai phần ba trước của lưỡi:
Vị giác: nhánh của dây thần kinh mặt (VII) qua các sợi hướng nội tạng chuyên biệt.
Cảm giác: nhánh ngôn ngữ của thần kinh hàm dưới (V3) của dây thần kinh sinh ba (V) qua các sợi hướng tâm nội tạng chung
1/3 sau của lưỡi:
Vị giác và cảm giác: dây thần kinh IX thông qua một hỗn hợp của các sợi hướng tâm nội tạng chuyên biệt và chung.
4. Chức năng
4.1 Vị giác
Hóa chất kích thích tế bào thụ cảm vị giác được gọi là chất tạo vị. Một khi vị ngon được hòa tan trong nước bọt, nó có thể tiếp xúc với màng sinh chất của lông hút, là những vị trí dẫn truyền vị giác.
Lưỡi được trang bị nhiều nụ vị giác trên bề mặt lưng và mỗi nụ vị giác được trang bị các tế bào cảm thụ vị giác có thể cảm nhận các loại vị cụ thể. Các loại tế bào thụ cảm vị giác khác nhau lần lượt phát hiện các chất ngọt, đắng, mặn, chua, cay,..
4.2 Nghiền thức ăn
Lưỡi là một cơ quan phụ quan trọng trong hệ tiêu hóa. Nó được sử dụng để nghiền thức ăn trên vòm miệng cứng, nghiền thức ăn để làm mềm trước khi nuốt. Biểu mô ở mặt trên của lưỡi bị sừng hóa. Do đó, lưỡi có thể nghiến vào vòm miệng cứng mà không bị tổn thương hoặc kích ứng.
4.3 Phát âm
Các cơ bên trong của lưỡi cho phép tạo hình giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc nói.
4.4 Phân phối thuốc
Vùng dưới lưỡi là vị trí lý tưởng để đưa một số loại thuốc vào cơ thể. Niêm mạc miệng rất mỏng bên dưới lưỡi và được bao bọc bởi một đám rối tĩnh mạch. Đường dưới lưỡi có chất lượng mạch máu cao của khoang miệng và cho phép đưa thuốc vào hệ thống mạch máu một cách nhanh chóng, bỏ qua đường tiêu hóa.
Đây là đường dùng duy nhất thuận tiện và hiệu quả (ngoài liệu pháp tiêm tĩnh mạch) nitroglycerin cho bệnh nhân bị đau ngực do cơn đau thắt ngực.
4.5 Thân mật
Lưỡi đóng một vai trò trong sự gần gũi thể xác và tình dục. Lưỡi có thể được sử dụng khi tiếp xúc thân mật, như trong nụ hôn kiểu Pháp và quan hệ tình dục bằng miệng. Nó được sử dụng để tạo khoái cảm.
5. Các bệnh lý
Lưỡi dễ mắc một số bệnh lý bao gồm viêm lưỡi, hội chứng miệng bỏng rát, bạch sản có lông ở miệng, nhiễm nấm Candida ở miệng, xuất hiện lông đen và nứt lưỡi.
Có một số loại ung thư miệng chủ yếu ảnh hưởng đến lưỡi. Chủ yếu đây là ung thư biểu mô tế bào vảy.
Các mảnh vụn thức ăn, các tế bào biểu mô bong tróc và vi khuẩn thường tạo thành một lớp phủ trên lưỡi có thể nhìn thấy được. Lớp phủ này đã được xác định là một yếu tố chính góp phần gây ra chứng hôi miệng, có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng dụng cụ vệ sinh lưỡi.
Bài viết trên hy vọng cung cấp các kiến thức cần thiết và các điều thú vị về lưỡi – một trong những bộ phận quan trọng để nhai, nuốt thức ăn và phát âm. Từ đó, các bạn cũng sẽ có những cách phù hợp để phòng tránh những bệnh lý thường gặp ảnh hưởng đến lưỡi.
Bác sĩ Hoàng Thị Việt Trinh
Đặc Điểm Cấu Tạo Và Thành Phần Của Than Cám
Với những người dân làm trong nghành sản xuất và cung cấp than. Thì những thuật ngữ như than cám là gì, than cám 3A 4A 5A là gì dường như không còn quá xa lạ rồi phải không nào? Nhưng khi đối chiếu với những người dân đang tìm hiểu về khía cạnh này, hoặc mới vào nghề than. Thì đây vẫn là một từ khóa khá lạ lẫm. Nếu chưa rõ về thuật ngữ này, hãy tham khảo ngay nội dung bài viết phía bên dưới. Biết đâu sẽ giúp ích nhiều cho bạn đấy.
Than Cám Mua ở Đâu Tốt? Giá Than Cám 2020, Than Cám Quảng Ninh, Than Indo, Thanhungmanh.com
Than cám là than bột, là bột từ than đá vỡ vụn mà ra. Vì có hình dạng giống cám gạo nên loại than này còn có tên gọi là than cám.
Công dụng của than cám
Tỏa nhiệt
Tương tự như than đá thông thường, than cám được sử dụng thường xuyên trong sản xuất và đời sống. Trước kia, than cám cũng được sử dụng trong việc vận hành đầu máy hơi nước, đầu xe lửa. Về sau, loại than này còn được làm nhiên liệu cho xí nghiệp sản xuất nhiệt điện, ngành luyện kim. Gần đây, than đá còn làm tạo ra các sản phẩm như dược phẩm, chất dẻo, sợi tự tạo.
Hóa học
Than có khả năng hấp thụ các chất độc. Vì thế, người ta gọi là than hấp thụ hoặc than hoạt tính. Có khả năng giữ trên mặt phẳng các chất khí, chất hơi, chất tan trong dung dịch. Ứng dụng nhiều trong máy lọc nước, làm trắng đường, mặt nạ phòng độc…
Thẩm mỹ và làm đẹp
Than không chỉ là sản phẩm độc quyền giành cho việc phát triển tài chính, nguyên liệu máy móc và xí nghiệp sản xuất, chất đốt… Mà còn tồn tại thể ứng dụng vào thẩm mỹ và làm đẹp như: dùng làm điêu khắc, vẽ tranh mỹ nghệ… Để làm được điều đó, phải có nhu cầu các nghệ nhân có tay nghề cao và có khả năng sáng tạo thẩm mỹ và làm đẹp tốt.
Phân loại than cám
Cũng như than đá, than cục, than cám có rất nhiều loại khác nhau. Tại chỗ này là phân loại của than cám:
Than cám 3a
Cỡ hạt mm: 0 – 15.
Chất bốc khô Vk: Trung bình 6,5%.
Lưu huỳnh chung khô Skch: Trung bình 0,6%, không to ra nhiều thêm: 0,8%.
Độ tro khô Ak: Trung bình: 11,5% – Khung giới hạn Ak: 10,01 – 13,00%.
Nhiệt độ toàn phần Wtp: Trung bình 8,0%, không to ra nhiều thêm 12,0%.
Trị số toả nhiệt toàn phần khô Qkgr: Không nhỏ hơn 7350 cal/g.
Than cám 4a
Cỡ hạt mm: 0 – 15.
Chất bốc khô Vk: Trung bình 6,5%.
Lưu huỳnh chung khô Skch: Trung bình : 0,5%, không to ra nhiều thêm: 0,7%.
Độ tro khô Ak: Trung bình: 20% – Khung giới hạn Ak: 18,01 – 22,00%.
Nhiệt độ toàn phần Wtp: Trung bình 8,0%, không to ra nhiều thêm 12,0%.
Trị số toả nhiệt toàn phần khô Qkgr: Không nhỏ hơn 6500 cal/g.
Than cám 5a
Cỡ hạt mm: 0 – 15.
Chất bốc khô Vk: Trung bình 6,5%.
Lưu huỳnh chung khô Skch: Trung bình: 0,6%, không to ra nhiều thêm 0,8%.
Độ tro khô Ak: Trung bình: 30% – Khung giới hạn Ak: 26,01 – 33,00%.
Nhiệt độ toàn phần Wtp: Trung bình 8,0%, không to ra nhiều thêm 12,0%.
Trị số toả nhiệt toàn phần khô Qkgr: Không nhỏ hơn 5500 cal/g.
Than cám 6a
Cỡ hạt mm: 0 – 15.
Chất bốc khô Vk: Trung bình 6,5%.
Lưu huỳnh chung khô Skch: Trung bình: 0,6%, không to ra nhiều thêm 0,8%.
Độ tro khô Ak : Trung bình: 36% – Khung Giới hạn Ak: 33,01 – 40,00%.
Nhiệt độ toàn phần Wtp: Trung bình 8,0%,Không to ra nhiều thêm 12,0%.
Trị số toả nhiệt toàn phần khô Qkgr: Không nhỏ hơn 4850 cal/g.
Hiện nay, than cám có thể tìm mua đơn thuần dàng tại những lò than lớn nhỏ ở Quảng Ninh hoặc ở bất kì đâu cung cấp mặt hàng than đá.
Cấu Tạo Của Vách Thạch Cao
Vach thach cao có cấu tạo gồm khung xương, tấm thạch cao bên ngoài và các vật liệu cách âm, cách nhiệt, chống cháy, chịu nước.
Có hai kiểu cạnh chính đó là tấm cạnh vuông và tấm cạnh vát. Sử dụng cho những mục đích khác nhau
Tấm cạnh vuông thường được sử dụng trong việc thi công trần nổi, trần chìm và hệ thống tường vách ngăn nội thất. Với loại tấm này, ta không cần xử lý mối nối giữa hai tấm.
Tấm cạnh vát được dùng thi công các vách tường, trần có bề mặt phẳng và cần phải xử lý mỗi nối giữa 2 tấm thạch cao bằng một loại bột thạch cao chuyên dụng.
Gồm thanh đứng ( thanh đứng có tác dụng chịu lực, đỡ vách ngăn và nó có dạng mặt cắt chữ C dộ dày thanh từ 0.5mm trở lên ). Khoảng cách giữa hai thanh đứng thường là 610mm.
Thanh ngang ( có dạng chữ U và được liên kết với thanh đứng bằng Ri-vê giúp định vị các thanh chính )
Các phụ kiện của khung vách ngăn như ốc vít, vít nở… có tác dụng giữ khung với tường sàn
Chính vì được sử dụng rộng rãi nên vách thạch cao cũng được chia ra thành nhiều loại phục vụ từng nhu cầu khác nhau của người dùng. Bao gồm 2 loại phổ biến sau:
Được làm bằng bột thạch cao trộn lẫn với thủy tinh tạo nên đặc tính chống cháy, và giấy bao thạch cao có thể chịu được nhiệt độ cao từ 1-3 h.
Loại thạch cao này thường được sử dụng tại các công trình yêu cầu ngăn cháy như: Nhà kho, nhà hát, lối thoát hiểm,phòng lưu trữ dữ liệu, thông tin… hoặc dùng bao phủ bảo vệ cấu trúc khung thép trong các công trình nhằm ngăn chặn sự biến dạng của cấu trúc khi gặp hỏa hoạn.
Vách thạch cao này có khả năng chống cháy lên đến 2 h tùy theo độ dày và số lớp tấm của vách.
+ Vách thạch cao cách âm, tiêu âm:
Được sản xuất trên công nghệ đặc biệt bởi cấu trúc lỗ hổng tròn và lớp giấy phản âm Glass Matt.
Cũng như khả năng chống cháy, mức độ cách âm, tiêu âm của loại thạch cao này cũng tùy thuộc vào độ dày của tấm thạch cao cũng như số lớp thạch cao lắp đạt cho vách. Ngoài ra còn có thêm một lớp bông thủy tinh hoặc những vật liệu cách âm khác chèn vào giữa tấm thạch cao và khung xương. Khả năng cách âm, tiêu âm lên tới trên 70%.
Loại này thường được sử dụng cho các công trình kinh doanh phục vụ giải trí như quán bar, rạp chiếu phim, hội trường, vũ trường, quán karaoke, phòng họp, phòng ngủ hoặc những căn hộ gần những nơi có nhiều tiếng ồn…
Không những cách âm ngăn không cho âm thanh lọt qua vách thạch cao nó còn có khả năng triệt tiêu tiếng vang ngăn không cho âm thanh vang ngược lại khi va vào vách thạch cao.
Chi tiết liên hệ: Công Ty TNHH Thương Mai Dịch Vụ Và Xây Dựng Minh Phát Huy . Địa chỉ: 29 Nghiêm Xuân Yêm – Thanh Liệt – Thanh Trì – TP.Hà Nội Mobile: 0972.041.900 OR 0948.24.24.26 E-mail: xaydungminhphathuy@gmail.com Website: http://xaydungminhphathuy.com/ Or http://minhphathuy.vn/
Cập nhật thông tin chi tiết về Cấu Tạo Và Chức Năng Của Ruột Non Và Ruột Già trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!