Bạn đang xem bài viết Các Khối Cơ Bản Của Máy Tính được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
So với từ khi ra đời, cấu trúc cơ sở của các máy vi tính ngày nay không thay đổi mấy. Mọi máy tính số đều có thể coi như được hình thành từ sáu phần chính (như hình 1):
Hình 1: Giới thiệu sơ đồ khối tổng quát của máy tính số
Trong sơ đồ này, các khối chức năng chính của máy tính số gồm:
– Khối xử lý trung tâm (central processing unit, CPU),
– Bộ nhớ trong (memory), như RAM, ROM
– Bộ nhớ ngoài, như các loại ổ đĩa, băng từ
– Khối phối ghép với các thiết bị ngoại vi (vào/ra)
– Các bộ phận đầu vào, như bàn phím, chuột, máy quét … .
– Các bộ phận đầu ra, như màn hình, máy in … .
Bốn khối chức năng đầu liên hệ với nhau thông qua tập các đường dây để truyền tín hiệu, gọi chung là bus hệ thống. Bus hệ thống bao gồm 3 bus thành phần; ứng với các tín hiệu xác lập địa chỉ từ CPU đến các đơn vị thành phần ta có bus địa chỉ; với các dữ liệu được liên hệ giữa các khối qua bus dữ liệu (data bus); các tín hiệu điều khiển bao gồm các lệnh, các đáp ứng, các trạng thái của các khối được xác lập qua bus điều khiển.
Sự khác biệt quan trọng nhất của các hệ máy tính là kích thước và tốc độ, các máy tính nhỏ hơn và nhanh, mạnh hơn theo từng năm. Sự phát triển không ngừng của các thế hệ máy tính nhờ vào hai yếu tố quan trọng, đó là sự phát triển của công nghệ chế tạo IC và công nghệ chế tạo bộ nhớ.
Cơ sở về bộ nhớCác bộ nhớ có thể chia làm hai loại tổng quát, ROM và RAM. ROM là Read-only Memory(bộ nhớ chỉ đọc) và RAM là Random-access Memory (bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên). Nói chung ROM chứa các dữ liệu một cách cố định và không thể thay đổi. Còn RAM có thể đọc ra và có thể ghi vào.
Khái niệm truy xuất ngẫu nhiên có nghĩa là bất kỳ một vị trí nhớ nào cũng có thể được mở ra hoặc được gọi ra ở bất kỳ lúc nào, các thông tin không cần phải đọc ra hay ghi vào một cách tuần tự. Về thực chất, cả RAM và ROM đều là truy xuất ngẫu nhiên. Chỉ có điều khác nhau cơ bản là ROM chỉ cho phép đọc mà không thể ghi vào nó, còn RAM là bộ nhớ có thể đọc và ghi, vì thế RAM được gọi là “bộ nhớ đọc/ghi”.
Cấu trúc bộ nhớ
Hình 2 trình bày sơ đồ khối của một mạch nhớ. Mạch nhớ được nối với các bộ phận khác trong máy tính thông qua các đường đây địa chỉ và các đường dây dữ liệu của nó. Kiểm soát mạch nhớ bằng đường dây cho phép (enable), riêng đối với RAM còn có thêm đường dây kiểm soát đọc/ghi (Read/write).
Các mạch nhớ nói chung được tổ chức dưới dạng ma trận, gồm những hàng và những cột để xác định vị trí hay địa chỉ nhớ. Mỗi ô trong ma trận gọi là một phần tử (cell) hay vị trí nhớ (memory location). Vị trí hay phần tử nhớ được dò tìm bằng cách chọn địa chỉ nhờ mạch giải mã địa chỉ. Mạch này gồm hai phần: mạch chọn địa chỉ hàng RAS (row-address selector) và mạch chọn địa chỉ cột CAS (Column-address selector). Các đường dây địa chỉ sẽ chọn địa chỉ hàng và cột. Đường dây enable dùng để mở các mạch điện lối ra bộ nhớ theo ba trạng thái. Còn đường dây Read/write quyết định dạng thao tác sẽ thực hiện.
Bộ nhớ hoặc là có tổ chức bit hoặc là loại có tổ chức lời (word organized). Bộ nhớ tổ chức bit có thể lưu giữ một bit đơn trong mỗi vị trí địa chỉ. Bộ nhớ tổ chức lời sẽ được lựa chọn cả một nhóm phần tử nhớ cùng một lúc với mỗi vị trí địa chỉ. Mỗi nhốm phần tử nhớ thường là một byte (8 bit), hoặc một lời (16 bit).
Số đường dây địa chỉ của mạch nhớ sẽ quyết định số vị trí nhớ cực đại tính theo công thức sau:
Số vị trí nhớ cực đại = 2 N.
trong đó, N là số lượng các đường địa chỉ.
Mạch nhớ
Mạch nhớ cơ bản (basic memory device)
Sơ đồ khối (Block diagram)
ROM-BIOSBất cứ hệ máy tính nào cũng có một vi mạch ROM. vi mạch này chứa chương trình của hệ điều hành vào ra cơ sở BIOS (basic input/output system). Những chương trình này cần thiết để khởi động máy và cài đặt chế độ làm việc cơ sở cho các thiết bị ngoại vi.
Nói chung, có thể chia ROM thành bốn loại. ROM mặt nạ (maskable ROM) là loại ROM do nhà sản xuất đã nạp sẵn dữ liệu, khi đó dữ liệu không thể thay đổi được nữa. ROM có thể nạp chương trình (PROM – programable ROM) là loại mạch mà người dùng có thể nạp dữ liệu vào thông qua thiết bị “đốt” PROM. Khi đã nạp thì các dữ liệu trong PROM cũng không thể thay đổi. PROM có thể xoá, còn gọi là EPROM (erasable PROM) là loại ROM mà người dùng có thể nạp dữ liệu vào và các dữ liệuđó có thể xoá hoặc thay đổi bằng một thiết bị đặc biệt. EPROM có thể xoá bằng điện (electric EPROM) là loại ROM có thể nạp và xoá dữ liệu bằng điện được mà không phải sử dụng tia cực tms như với EPROM.
Trong các máy tính hiện đại, người ta thường sử dụng Flash BIOS dùng EEPROM. Như vậy nội dung BIOS của máy tính có thể được thay đổi để tương thích với những mở rộng và nâng cấp hệ thống, mà điều này là không thể thực hiện đối với những máy tính thế hệ cũ sử dụng BIOS dùng PROM hoặc EPROM.
BIOS gồm nhiều chương trình và hàm. Phần đầu của chương trình BIOS kiểm tra hệ thống máy tính, quá trình này gọi là POST. Nếu hệ thống sử dụng các Card (thẻ cắm) Plug and Play thì giai đoạn này chính là lúc máy tính truy nhập tham số của thẻ. BIOS nào cũng có chương trình “Setup BIOS” để người dùng tự chỉnh tham số các thiết bị ngoại vi.
RAMCó thể chia RAM thành hai hoại, RAM tĩnh (SRAM), có khả năng lưu giữ số liệu mãi mãi nếu như không mất nguồn nuôi. Và RAM động (DRAM), là loại RAM phải được “làm tươi” (refresh) tức là phải nạp lại dữ liệu đang được lưu trữ theo từng chu kỳ. “Làm tươi” bằng cách thực hiện thao tác đọc hoặc ghi nhắc lại. Cũng có thể “làm tươi” bằng những thao tác đặc biệt khác. Loại DRAM có mật độ phần tử nhớ cao nên giá thành khá rẻ so với SRAM. Các mạch nhớ DRAM được dùng phổ biến trong các thế hệ máy tính hiện nay.
Để tiết kiệm số đường địa chỉ và giảm số chân trên IC, hầu hết các loại DRAM đều dùng phương pháp địa chỉ multiplex. Trong quá trình đọc hay ghi các đường địa chỉ đầu tiên chứa các thông tin về hàng rồi tiếp sau mang thông tin về cột. Để kiểm soát thao tác này, người ta dùng đường dây và như trên hình 3. Khi thấp thì thông tin trên các đường địa chỉ sẽ được mở thông qua mạch chốt địa chỉ hàng (row-address latch). Khi thấp thì thông tin trên các đường địa chỉ sẽ được mở thông qua mạch chốt địa chỉ cột (column-address latch).
Việc “làm tươi” bằng dữ liệu đọc, dữ liệu ghi hoặc bằng các thao tác riêng. Mạch điều khiển làm tươi phải chọn tuần tự từng hàng các phần tử nhớ, cứ mỗi hàng một lần, cho đến khi tất cả các hàng đều được “làm tươi”. Đó là phương pháp làm tươi từng đợt. Trong quá trình đó không được đọc hay ghi dữ liệu vào bộ nhớ cho đến khi kết thúc quá trình. Một cách khác là “làm tươi” từng hàng trong các chu kỳ rời rạc và gọi là làm tươi theo chu kỳ đơn.
Sơ đồ khối DRAM 16.384 bits(16Kb)
Bộ xử lý trung tâm CPU là cốt lõi của một máy vi tính. CPU thực hiện mọi tính toán và xử lý của hệ thống — ngoại trừ xử lý tăng cường tính toán đặc biệt trong những hệ thống có một chip đơn vị đồng xử lý toán, mà chip này cũng đã được tích hợp ngay trong các CPU hiện nay. Tất cả những máy tính IBM và tương thích IBM sử dụng những bộ xử lý họ Intel hoặc tương thích với bộ xử lý họ Intel, dù chính những bộ xử lý có thể đã được nhiều công ty khác nhau thiết kế và sản xuất, gồm AMD, IBM, Cyric… .
Một trong những bộ xử lý điển hình thuộc họ 80×86 của Intel là bộ xử lý 8088. Đây là bộ vi xử lý khá đơn giản và vì vậy việc tìm hiểu nó là tương đối dễ đối với những người bắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực vi xử lý, mặt khác việc nắm vững các vấn đề kỹ thuật của bộ vi xử lý 8088 sẽ là cơ sở để nắm bắt được các kỹ thuật của các bộ xử lý khác trong họ 80×86 của Intel, của các họ khác và của các bộ xử lý hiện đại ngày nay.
Giới thiệu cấu trúc bên trong của bộ vi xử lý 8088Trên hình 1 là sơ đồ khối cấu trúc bên trong của bộ vi xử lý 8088.
Đơn vị giao diện bus (BIU)Theo sơ đồ khối trên hình 1 ta thấy bên trong CPU 8088 có hai khối chính: khối phối ghép bus (bus interface unit, BIU) và khối thực hiện lệnh (execution unit, EU). Việc chia CPU thành hai phần đồng thời có liên hệ với nhau qua đệm lệnh làm tăng đáng kể tốc độ xử lý của CPU. Các bus bên trong CPU có nhiệm vụ chuyển tải tín hiệu của các khối khác. Trong số các bus có bus dữ liệu 16 bit của ALU, bus các tín hiệu điều khiển ở EU và bus trong của hệ thống ở BIU. Trước khi đi ra bus ngoài hoặc đi vào bus trong của bộ vi xử lý, các tín hiệu truyền trên bus thường được cho đi qua các bộ đệm để nâng cao tính tương thích cho nối ghép hoặc nâng cao khả năng phối ghép.
BIU bao gồm các thanh ghi đoạn (segment registers: CS, DS, SS, ES), con trỏ lệnh IP (instruction pointer) và bộ điều khiển logic bus (bus control logic, BCL). Đơn vị giao diện BIU còn có bộ nhớ đệm cho mã lệnh. Bộ nhớ này có chiều dài 4 byte (trong 8088) và 6 byte (trong 8086). Bộ nhớ đệm mã lệnh được nối với khối điều khển CB (control block) của đơn vị thực hiện lệnh EU. Bộ nhớ này lưu trữ tạm thời mã lệnh trong một dãy gọi là hàng đợi lệnh. Hàng đợi lệnh cho phép bộ vi xử lý có khả năng xử lý xen kẽ liên tục dòng mã lệnh (pipelining). Hoạt động của bộ CPU được chia làm ba giai đoạn: đọc mã lệnh (operation code fetching), giải mã lệnh (decording) và thực hiện lệnh (execution).
BIU đưa ra địa chỉ, đọc mã lệnh từ bộ nhớ, đọc/ghi dữ liệu từ các cổng vào hoặc bộ nhớ. Nói cách khác BIU chịu trách nhiệm đưa địa chỉ ra bus và trao đổi dữ liệu với bus.
Đơn vị thực hiện lệnh (EU)Trong EU có khối điều khiển (control unit, CU). Chính tại bên trong khối điều khiển này có mạch giải mã lệnh. Mã lệnh đọc vào từ bộ nhớ được đưa đến đầu vào của bộ giải mã, các thông tin thu được từ đầu ra của nó sẽ được đưa đến mạch tạo xung điều khiển, kết quả thu được là các dãy xung khác nhau tuỳ theo mã lệnh, để điều khiển hoạt động của các bộ phận bên trong và bên ngoài CPU.
Trong EU có khối số học và lôgic (arithmatic and logic unit, ALU) chuyên thực hiện các phép tính số học và logic mã toán tử của nó nằm trong các thanh ghi đa năng. Kết quả thường được đặt về thanh ghi AX.
Ngoài ra trong EU còn có các thanh ghi đa năng (registers: AX, BX, CX, DX, SP, BP, SI, DI), thanh ghi cờ FR (flag register) mà công dụng của chúng sẽ được đề cập đến trong phần sau.
Tóm lại, khi CPU hoạt động EU sẽ cung cấp thông tin về địa chỉ cho BIU để khối này đọc lệnh và dữ liệu, còn bản thân nó thì giải mã và thực hiện lệnh.
Các thanh ghiCác thanh ghi đa năng (general registers) Có nhiệm vụ ghi tham số cho mã lệnh, đây cũng là nơi lệnh trả kết quả về sau khi được thực hiện. Những thanh ghi đa năng của vi xử lý 16 bit là:
– AX (accumulator) rộng 16 bit, được chia làm hai phần: 1 byte cao AH và 1 byte thấp AL. Đây là thanh ghi quan trọng nhất và chuyên được dùng để chứa kết quả các thao tác lệnh. Cả ba cách viết AX, AH, AL đều có thể sử dụng như nững thanh ghi riêng biệt.
– BX (base) thanh ghi cơ sở, rộng 16 bit, cũng được chia ra làm BH và BL. Đây là thanh ghi thường dùng chứa địa chỉ cơ sở của một bảng dùng trong lệnh XLAT, Cả ba cách viết BX, BH, BL đều có thể sử dụng như những thanh ghi riêng biệt.
– CX (count) bộ đếm, rộng 16 bit. Được chia ra làm CH và CL. Thanh ghi CX được ùng để chứ số lần lặp trong trường hợp các lệnh LOOP. Thanh ghi thấp CL được dùng để chứa (nhớ) số lần quay hoặc dịch của các lệnh quay (rotate) và dịch (shift).
– DX (data) thanh ghi dữ liệu, rộng 16 bit. Thanh ghi này cùng thanh ghi AX tham gia vào các thao tác của phếp nhân hoặc chia các số 16 bit. DX còn dùng để chứa địa chỉ 16 bit của các cổng cứng (dài hơn 8 bit) trong các lệnh truy nhập các cổng ngoại vi (I/O port).
Các thanh ghi đoạn (segment registers) dùng để ghi địa chỉ một đoạn bộ nhớ. Vi mạch 8088/8086 có 20 đường dây trên bus địa chỉ. Do các thanh ghi con trỏ cà thanh ghi chỉ số chỉ rộng 16 bit nên không thể định địa chỉ cho toàn bộ nhớ vật lý của máy tính là (2 20 = 1.048.576 = 1Mbyte). Vì vậy trong chế độ thực (real mode) bộ nhớ được chia làm nhiều đoạn để một thanh ghi con trỏ 16 bit có thể quản lý được. Các thanh ghi đoạn 16 bit sẽ chỉ ra địa chỉ đầu của 4 đoạn trong bộ nhớ, dung lượng lớn nhất của mỗi đoạn nhớ sẽ dài 2 16 = 64 Kbyte và tại một thời điểm nhất định bộ vi xử lý chỉ làm việc được với 4 đoạn nhớ 64Kbyte này. Việc thay đổi giá trị của các thanh ghi đoạn làm cho các đoạn có thể dịch chuyển linh hoạt trong không gian 1 Mbyte, vì vậy các đoạn có thể nằm cách nhau khi thông tin cần lưu trong chúng đòi hỏi dung lượng đủ 64 Kbyte hoặc cũng có thể nắm trùm nhau do có những đoạn không dùng hết độ dài 64 Kbyte và vì thế các đoạn khác có thể bắt đầu nối tiếp ngay sau đó. Địa chỉ của ô nhớ nầm ở đầu đoạn được ghi trong một thanh ghi đoạn 16 bit, địa chỉ này gọi là địa chỉ cơ sở. Mười sáu bit này tương ứng với các đường dây địa chỉ từ A4 đến A20. Như vậy giá trị vật lý của địa chỉ đoạn là giá trị trong thanh ghi đoạn dịch sang trái 4 vị trí. Điều này tương đương với phép nhân với 2 4 = 16. Địa chỉ của các ô nhớ khác nằm trong đoạn tính được bằng cách cộng thêm vào địa chỉ cơ sở một giá trị gọi là địa chỉ lệch hay độ lệch (offset), gọi như thế vì nó ứng với khoảng lệch của toạ độ một ô nhớ cụ thể nào đó so với ô đầu đoạn. Độ lệch này được xác định bởi các thanh ghi 16 bit khác đóng vai trò thanh ghi lệch (offset register). Nguyên tắc này dẫn đến công thức tính địa chỉ vật lý (physical address) từ địa chỉ đoạn (segment) trong thanh ghi đoạn và địa chỉ lệch (offset) trong thanh ghi con trỏ như sau:
Việc dùng hai thanh ghi để nhớ thông tin về địa chỉ thực chất tạo ra một loại địa chỉ gọi là địa chỉ logic và được ký hiệu như sau:
Thanh ghi đoạn : Thanh ghi lệch hay segment:offset.
Địa chỉ kiểu segment : offset là logic vì nó tồn tại dưới dạng giá trị của các thanh ghi cụ thể bên trong CPU và khi cần thiết truy nhập ô nhớ nào đó thì nó phải đổi ra địa chỉ vật lý để rồi đưa lên bus địa chỉ. Việc chuyển đổi này do một bộ tạo địa chỉ thực hiện (phần tử trên hình 1).
Vi xử lý 16 bit có 4 thanh ghi đoạn như sau:
– CS (code segment) là thanh ghi đoạn mã 16 bit. thanh ghi này phối hợp với con trỏ lệnh IP để ghi địa chỉ mã lệnh trong bộ nhớ. Địa chỉ đầy đủ là CS:IP.
– DS (data segment) là thanh ghi đoạn 16 bit cho một đoạn dữ liệu. Thanh ghi này phối hợp với hai thanh ghi chỉ số SI và DI để đánh địa chỉ cho dữ liệu. Địa chỉ đầy đủ cho dữ liệu cần đọc vào là DS:SI, cho dữ liệu cần ghi ra là DS:DI.
– SS (stack segment) là thanh ghi đoạn 16 bit cho một ngăn xếp. Địa chỉ đỉnh của ngăn xếp được biểu diễn cùng với con trỏ ngăn xếp SP là SS:SP.
– ES (extra segment) là thanh ghi dữ liệu phụ có chiều dài 16 bit. Thường đuợc dùng để đánh địa chỉ một chuỗi. ES:DI là địa chỉ chuỗi cần viết đến (chuỗi đích) và DS:SI là địa chỉ chỗi đọc vào (chuỗi nguồn).
Các thanh ghi con trỏ và chỉ số có thể được dùng như một thanh ghi đa năng 16 bit. Vi mạch 8088 có tất cả ba thanh ghi con trỏ là (IP, BP, SP) và hai thanh ghi chỉ số (SI, DI). Nhiệm vụ của từng thanh ghi như sau:
– IP (instruction pointer) là con trỏ chỉ tới lệnh máy tiếp theo. Lệnh này nằm trong bô nhớ mà địa chỉ đoạn được ghi trong CS. Như vậy địa chỉ của mã k=lệnh này là CS:IP.
– BP (base pointer) là con trỏ cơ sở trỏ về dữ liệu bộ nhớ mà địa chỉ đoạn được ghi trong SS. Địa chỉ đầy đủ sẽ là SS:BP.
– SP (stack pointer) là con trỏ ngăn xếp luôn trỏ vào đỉnh ngăn xếp mà địa chỉ đoạn được ghi trong SS. Địa chỉ đầy đủ của dữ liệu là DS:SP.
– SI (source index) là chỉ số nguồn, trỏ vào dữ liệu mà địa chỉ đoạn được ghi trong DS. Địa chỉ đầy đủ của dữ liệu là DS:SI.
– DI (destination index) là chỉ số đích, cũng trỏ vào đoạn dữ liệu mà địa chỉ đoạn ghi trong DS. Địa chỉ đầy đủ của đoạn dữ liệu là DS:SI.
Thanh ghi cờ FR (flag register) đây là thanh ghi khá đặc biệt trong CPU, dùng để ghi trạng thái kết quả các phép xử lý trong đơn vị số học và logic ALU hoặc một trạng thái hoạt đọnh của EU. Dựa vào các cờ này người lập trình có thể có các lệnh thích hợp tiếp theo cho bộ vi xử lý (các leẹnh nhảy có điều kiện). Thanh ghi này là một thanh ghi 16 bit trong 8088/8086. Nhưng chỉ có 9 bit trong thanh ghi được định nghĩa và sử dụng, đó là:
Sơ đồ thanh ghi cờ của bộ vi xử lý 8086/8088
– Bit 0: CF (carry flag) cờ nhớ, CF=1 khi có nhớ hoặc mượn từ MSB.
– Bit 2: PF (parity flag) cờ parity, PF phản ảnh tính chẵn (parity) của tổng số bit 1 có trong kết quả. Cở PF =1 khi tổng số bit 1 trong kết quả là chẵn (even parity, parity chẵn).
– Bit 4: AF (auxliary carry flag) cờ nhớ phụ dùng cho các phép tính với mã BCD. AF = 1 khi có nhớ hoặc mượn từ một số BCD thấp (4 bit thấp) sang một số BCD cao (4 bit cao).
– Bit 6: ZF (zero flag) cờ rỗng, ZF = 1 khi kết quả bằng 0.
– Bit 7: SF (sing flag) cờ dấu, SF = 1 khi kết quả âm.
– Bit 8: TF (trap flag) cờ bẫy, TF = 1 khi vi xử lý ở trong chế độ chạy từng lệnh (chế độ này dùng khi cần tìm lỗi trong một chương trình).
– Bit 9: IF (interrupt enable flag) cờ cho phép ngắt, IF = 1 cho phép các yêu cầu ngắt che được (maskable interrupt) được tác động.
– Bit A: DF (direction flag) cờ hướng. DF = 1 khi CPU làm việc với chuỗi ký tự theo thứ tự từ phải sang trái (lùi).
– Bit B: OF (overflow) cờ tràn, OF =1 khi kết quả vượt ra ngoài giới hạn, xảy ra đối với phép tính có dấu.
Vẽ Sơ Đồ Khối Cấu Trúc Cơ Bản Của Máy Tính
Một màn hình CRT.
Thường gặp nhất là các loại màn hình máy tính với nguyên lý ống phóng chùm điện tử (ống CRT, nên thường đặt tên cho loại này là “loại CRT”).
Các màn hình loại CRT có các ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Thể hiện màu sắc rất trung thực, tốc độ đáp ứng cao, độ phân giải có thể đạt được cao. Phù hợp với games thủ và các nhà thiết kế, xử lý đồ hoạ.Nhược điểm: Chiếm nhiều diện tích,nặng, tiêu tốn điện năng hơn các loại màn hình khác, thường gây ảnh hưởng sức khoẻ nhiều hơn với các loại màn hình khác.
Màn hình máy tính loại tinh thể lỏng dựa trên công nghệ về tinh thể lỏng nên rất linh hoạt, có nhiều ưu điểm hơn màn hình CRT truyền thống, do đó hiện nay đang được sử dụng rộng rãi, dần thay thế màn hình CRT.
Ưu điểm: Mỏng nhẹ, không chiếm diện tích trên bàn làm việc. Ít tiêu tốn điện năng so với màn hình loại CRT, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng so với màn hình CRT.Nhược điểm: Giới hạn hiển thị nét trong độ phân giải thiết kế (hoặc độ phân giải bằng 1/2 so với thiết kế theo cả hai chiều dọc và ngang), tốc độ đáp ứng chậm hơn so với màn hình CRT (tuy nhiên năm 2007 đã xuất hiện nhiều model có độ đáp ứng đến 2 ms), màu sắc chưa trung thực bằng màn hình CRT.
Độ phân giải của màn hình tinh thể lỏng dù có thể đặt được theo người sử dụng, tuy nhiên để hiển thị rõ nét nhất phải đặt ở độ phân giải thiết kế của nhà sản xuất. Nguyên nhân là các điểm ảnh được thiết kế cố định (không tăng và không giảm được cả về số điểm ảnh và kích thước), do đó nếu thiết đặt độ phân giải thấp hơn độ phân giải thiết kế sẽ xảy ra tình trạng tương tự việc có 3 điểm ảnh vật lý (thực) dùng để hiển thị 2 điểm ảnh hiển thị (do người sử dụng thiết đặt), điều xảy ra lúc này là hai điểm ảnh vật lý ở sẽ hiển thị trọn vẹn, còn lại một điểm ảnh ở giữa sẽ hiển thị một nửa điểm ảnh hiển thị này và một nửa điểm ảnh hiển thị kia – dẫn đến chỉ có thể hiển thị màu trung bình, dẫn đến sự hiển thị không rõ nét.
Điểm chết trong màn hình tinh thể lỏng
Một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá về màn hình tinh thể lỏng là các điểm chết của nó (khái niệm điểm chết không có ở các loại màn hình CRT).Điểm chết được coi là các điểm mà màn hình không thể hiển thị đúng màu sắc, ngay từ khi bật màn hình lên thì điểm chết chỉ xuất hiện một màu duy nhất tuỳ theo loại điểm chết.Điểm chết có thể xuất hiện ngay từ khi xuất xưởng, có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng.Điểm chết có thể là điểm chết đen hoặc điểm chết trắng. Với các điểm chết đen chúng ít lộ và dễ lẫn vào hình ảnh, các điểm chết trắng thường dễ nổi và gây ra sự khó chịu từ người sử dụng.Theo công nghệ chế tạo các điểm chết của màn hình tinh thể lỏng không thể sửa chữa được. Thường tỷ lệ xuất hiện điểm chết của màn hình tinh thể lỏng chiếm khoảng 30% tổng sản phẩm xuất xưởng nên các hãng sản xuất có các chế độ bảo hành riêng. Một số hãng cho phép đến 3 điểm chết (mà không bảo hành), một số khác là 5 điểm do đó khi lựa chọn mua các màn hình tinh thể lỏng cần chú ý kiểm tra về số lượng các điểm chết sẵn có.Để kiểm tra các điểm chết trên các màn hình tinh thể lỏng, tốt nhất dùng các phần mềm chuyên dụng (dẫn dễ tìm các phần mềm kiểu này bởi chúng thường miễn phí), nếu không có các phần mềm, người sử dụng có thể tạo các ảnh toàn một màu đen, toàn một màu trắng, toàn một màu khác và xem nó ở chế độ chiếm đầy màn hình (full screen) để kiểm tra.
Đèn nền trong màn hình tinh thể lỏng
Công nghệ màn hình tinh thể lỏng phải sử dụng các đèn nền để tạo ánh sáng đến các tinh thể lỏng. Khi điều chỉnh độ sáng chính là điều chỉnh ánh sáng của đèn nền. Điều đáng nói ở đây là một số màn hình tinh thể lỏng có hiện tượng lọt sáng tại các viền biên của màn hình (do cách bố trí của đèn nền và sự che chắn cần thiết) gây ra cảm giác hiển thị không đồng đều khi thể hiện các bức ảnh tối. Khi chọn mua cần thử hiển thị để tránh mua các loại màn hình gặp lỗi như vậy, cách thử đơn giải nhất là quan sát viền màn hình trong thời điểm khởi động Windows xem các vùng sáng có quá lộ hay không.
Ngoài hai thể loại chính thông dụng trên, màn hình máy tính còn có một số loại khác như:
Màn hình cảm ứng
Màn hình cảm ứng là các loại màn hình được tích hợp thêm một lớp cảm biến trên bề mặt để cho phép người sử dụng có thể điều khiển, làm việc với máy tính bằng cách sử dụng các loại bút riêng hoặc bằng tay giống như cơ chế điều khiển của một số điện thoại thông minh hay Pocket PC.Màn hình cảm ứng xuất hiện ở một số máy tính xách tay cùng với hệ điều hành Windows 8. Một số máy tính cho các tụ điểm công cộng cũng sử dụng loại màn hình này phục vụ giải trí, mua sắm trực tuyến hoặc các mục đích khác – chúng được cài đặt hệ điều hành Windows Vista mới nhất.
Màn hình máy tính sử dụng công nghệ OLED
Là công nghệ màn hình mới với xu thế phát triển trong tương lai bởi các ưu điểm: Cấu tạo mỏng, tiết kiệm năng lượng, đáp ứng nhanh, tuổi thọ cao…Về cơ bản, ngoại hình màn hình OLED thường giống màn hình tinh thể lỏng nhưng có kích thước mỏng hơn nhiều do không sử dụng đèn nền.
Các Khái Niệm Cơ Bản Của Mạng Máy Tính
Các khái niệm cơ bản của mạng máy tính
Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, hiện nay các mạng máy tính đã phát triển một cách nhanh chóng và đa dạng cả về quy mô,hệ điều hành và ứng dụng. Do vậy việc nghiên cứu chúng ngày càng trở nên phức tạp. Để có thể thiết kế,quản trị một mạng máy tính,trước hết phải hiểu mạng máy tính đó hoạt động như thế nào. Thông thường,khi nghiên cứu về một mảng kiến thức mới,việc đầu tiên phải làm là nắm chắc các khái niệm tổng quát,căn bản ban đầu. Bằng cách này,người học mới có thể tự đi sâu tìm hiểu các chi tiết bên trong.
I. MẠNG MÁY TÍNH : Mạng máy tính là một nhóm các máy tính và thiết bị ngoại vi kết nối với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn như cáp xoắn,cáp quang, sóng điện từ,tia hồng ngoại… để chia sẻ dữ liệu cho nhau. Dữ liệu truyền từ máy này sang máy khác đều là các bit nhị phân 0 và 1, sau khi biến đổi thành điện thế hoặc sóng điện từ,sẽ được truyền qua môi trường truyền dẫn bên dưới. Mạng máy tính có nhiều ích lợi : – Tiết kiệm được tài nguyên phần cứng – Giúp trao đổi dữ liệu dễ dàng – Chia sẻ ứng dụng – Tập trung dữ liệu,dễ bảo mật,dễ sao lưu – Sử dụng internet….
II. CÁC LOẠI MẠNG MÁY TÍNH THÔNG DỤNG : Mạng máy tính có nhiều loại,tùy thuộc vào vị trí địa lý,tốc độ đường truyền,tỉ lệ lỗi bit trên đường truyền, đường đi của dữ liệu trên mạng, dạng chuyển giao thông tin. Nhìn chung,các mạng máy tính có thể được phân biệt làm các loại sau :
1) Mạng cục bộ : – Mạng LAN (Local Area Network – còn gọi là mạng cục bộ) là một nhóm các máy tính và thiết bị truyền thông mạng được kết nối với nhau trong một khu vực nhỏ như tòa nhà cao ốc, trường đại học, khu giải trí…
-Băng thông lớn để có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến như xem phim,giải trí,hội thảo qua mạng.
– Kích thước mạng bị giới hạn bởi thiết bị
-Chi phí thiết kế,lắp đặt mạng LAN rẻ
-Quản trị đơn giản
2) Mạng đô thị : Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) gần giống như mạng LAN nhưng giới hạn kích thước của nó là một thành phố hay một quốc gia. Mạng MAN kết nối các mạng LAN lại với nhau thông qua môi trường truyền dẫn và các phương thức truyền thông khác nhau. Mạng MAN có các đặc điểm sau :
-Băng thông ở mức trung bình,đủ để phục vụ các ứng dụng cấp thành phố hay quốc gia như chính phủ điện tử,thương mại điện tử,các ứng dụng của các ngân hàng…
-Do MAN kết nối nhiều LAN nên việc quản trị sẽ gặp khó khăn hơn,đồng thời độ phức tạp cũng tăng theo.
-Chi phí các thiết bị MAN tương đối đắt tiền.
3) Mạng diện rộng : Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) có phạm vi bao phủ một vùng rộng lớn,có thể là quốc gia,lục địa hay toàn cầu. Mạng WAN thường là mạng của các công ty đa quốc gia hay toàn cầu. Mạng WAN lớn nhất hiện nay là mạng Internet. Mạng WAN là tập hợp của nhiều mạng LAN và MAN được nối lại với nhau thông qua các phương tiện như vệ tinh ,sóng vi ba,cáp quang,điện thoại ….
-Băng thông thấp,dễ mất kết nối,thường chỉ phù hợp với các ứng dụng online như e – mail ,ftp,web….
-Phạm vi hoạt động không giới hạn
-Do kết nối nhiều LAN và MAN với nhau nên mạng rất phức tạp và các tổ chức toàn cầu phải đứng ra quy định và quản lý
-Chi phí cho các thiết bị và công nghệ WAN rất đắt Chú ý là việc phân biệt mạng thuộc loại LAN, MAN hay WAN chủ yếu dựa trên khoảng cách vật lý và chỉ máng tính chất ước lệ .
2) Tốc độ : Tốc độ (rate) thường được tính bằng đơn vị bps,nghĩa là số bit truyền đi trong 1 giây. Ví dụ : Tốc độ trên đường truyền Ethernet là 10Mbps nghĩa là 10 triệu bit được truyền trong 1 giây.
3) Thông lượng : Thông lượng (throughput) là lượng thông tin hữu ích được truyền đi trên mạng trong một đơn vị thời gian và chính thông lượng mới là chỉ số để đánh giá mạng nhanh hay chậm.
Các Bộ Phận Cơ Bản Của Máy Tính Xách Tay Và Máy Tính Để Bàn
Các bộ phận cơ bản của máy tính xách tay và máy tính để bàn Các bộ phận cơ bản của máy tính Màn hình máy tính (Monitor)
Trong những bộ phận cơ bản của máy tính thì màn hình máy tính được nhắc đến đầu tiên. Màn hình máy tính hay gọi chung là Monitor một thiết bị đi kèm với máy tính. Nó là cầu nối giao tiếp giữa con người và máy tính để có thể tương tác, nghe nhìn và hoạt động. Nếu là máy tính để bàn thì giữa bàn phím và màn hình được cấu tạo tách rời với nhau. Tuy nhiên với laptop, đó là một bộ phận không thể tách rời.
Một máy tính có thể có 2 hay 3 màn hình để tăng tính hiển thị cũng như đạt hiệu quả cao trong công việc. Ngày nay có nhiều loại màn hình khác nhau nhưng phổ biến nhất vẫn là loại tinh thể lỏng (LCD), màn hình dùng công nghệ OLED có cấu tạo mỏng, tiết kiệm năng lượng.
Cây máy tính CPU
(Computer case)
CPU là tên viết tắt của cụm từ Central Processing Unit. Đây là nơi có chức năng xử lý các hiệu lệnh của người dùng, là bộ phận quan trọng nhất của máy tính. Tuy nhiên, nó cũng quyết định đến hiệu suất làm việc và sự sống còn của các phần mềm máy tính. Nơi đây chứa đựng các bo mạch chủ, hệ thống quạt tản nhiệt, nguồn PSU và nhiều thiết bị quan trọng khác.
Bàn phím máy tínhBàn phím máy tính là một thiết bị giúp bạn có thể nhập mọi dữ liệu muốn tìm kiếm vào trong máy tính. Đó là nơi các ký tự được sắp đặt một cách đầy đủ theo trình tự nhất định trên bàn phím. Khi người dùng nhấn một phím sẽ cho ra kết quả của một ký tự được biểu đạt trên màn hình.
Cùng với màn hình, bàn phím cũng là một bộ phận không thể thiếu của máy tính. Nếu không có bàn phím, bạn sẽ không thể điều khiển máy tính theo ý của bạn và cũng không thể thao tác bất kỳ hiệu lệnh nào để ổ cứng đọc được các hiệu lệnh.
Chuột máy tính (Mouse)Đây là một thiết bị dùng để phục vụ các hiệu lệnh của bạn sau khi đã nhập dữ liệu lên hệ thống. Thực chất đây không phải là thiết bị bắt buộc phải có đối với máy tính, tuy nhiên nếu không có nó, bạn sẽ không thể thao tác theo ý muốn. Đối với laptop, chuột máy tính có thể không cần thiết. Tuy nhiên với máy tính để bàn, nếu không có chuột máy tính, bạn sẽ không thể thực hiện bất kỳ thao tác nào.
Quạt tản nhiệtMáy tính nếu sử dụng càng lâu thì càng phải xử lý nhiều dữ liệu và hoạt động ngày càng chậm. Khi ấy máy tính sẽ tạo ra nhiều nhiệt lượng dẫn đến tình trạng nóng máy. Do vậy, cần phải có quạt tản nhiệt để làm mát máy đúng cách, hạn chế nguy cơ hỏng máy và giữ cho máy được bền hơn trong quá trình sử dụng.
CPU là bộ phận được bao phủ bởi một lớp kim loại, lớp này sẽ thu nhiệt từ CPU và làm mát các bộ phận xung quanh. Với người dùng máy tính ít thì sẽ không cần đến quạt tản nhiệt nhưng với các game thủ, bộ phận này rất quan trọng và cần thiết.
Quạt tản nhiệt thuộc vào những bộ phận cấu tạo bên trong máy tính.
Tổng quan về phần cứng của máy tính
Tìm hiểu thêm các khóa học lập trình từ cơ bản đến nâng cao Tại đây!
Cấu Trúc Cơ Bản Của Một Máy Tính
Vỏ máy tính: Thiết bị định vị và bảo vệ các thiết bị khác. Nguồn máy tính: Thiết bị cung cấp năng lượng cho các thiết bị khác hoạt động. Màn hình máy tính: Thiết bị trợ giúp giao tiếp giữa con người và máy tính. Bàn phím máy tính: Thiết bị nhập dữ liệu, giao tiếp con người với máy tính Chuột: Thiết bị nhập dữ liệu, giao tiếp con người với máy tính.
CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MỘT MÁY TÍNH CPU BO MẠCH CHỦ RAM Ổ ĐĨA CỨNGỔ ĐĨA QUANG(CD/DVD) Ổ ĐĨA MỀM CARD ĐỒ HỌA CARD ÂM THANH CARD MẠNG VỎ MÁY TÍNH NGUỒN MÁY TÍNH MÀN HÌNH MÁY TÍNH BÀN PHÍM MÁY TÍNH CHUỘT CPU CPU là bộ xử lý của máy tính cá nhân. Bo Mạch Chủ Bo Mạch Chủ Bo mạch chủ là bo mạch chính kết nối các thiết bị với nhau trong máy tính cá nhân. Một cách hiểu khác: có thể so sánh bo mạch chủ trong phần cứng giống như vai trò của hệ điều hành trong phần mềm. RAM RAM RAM là bộ nhớ tạm của máy tính dùng cho ghi lại các dữ liệu tạm thời trong một phiên làm việc của máy tính. Ổ ĐĨA CỨNG Ổ ĐĨA CỨNG Ổ đĩa cứng là bộ nhớ dữ liệu chính của máy tính cá nhân, các thành quả của một quá trình làm việc có thể được lưu trữ trên ổ đĩa cứng trước khi có các hành động sao lưu dự phòng trên các dạng bộ nhớ khác. Ổ ĐĨA QUANG Ổ ĐĨA QUANG Ổ đĩa quang (CD, DVD)Bộ nhớ dùng cho xuất, nhập dữ liệu với dung lượng lớn hoặc trao đổi dữ liệu, phần mềm với những máy tính khác. Sử dụng sao lưu dữ liệu và các mục đích khác. Đây không phải là thiết bị bắt buộc đối với hệ thống phần cứng máy tính cá nhân. CARD ĐỒ HỌA CARD ĐỒ HỌA Bo mạch đồ hoa Thiết bị có chức năng xuất hình ảnh ra màn hình máy tính. Giúp người sử dụng giao tiếp với máy tính. CARD ÂM THANH CARD ÂM THANH Card âm thanh Thiết bị có chức năng xuất tín hiệu âm thanh ra các thiết bị phát âm thanh (loa). Đây không phải thiết bị bắt buộc phải có. CARD MẠNG CARD MẠNG Card mạng là Thiết bị có chức năng kết nối các máy tính với nhau thành một mạng máy tính, giúp máy tính có thể trao đổi thông tin với các máy tính khác trên phạm vi rộng (có thể đến toàn thế giới). Đây không phải thiết bị bắt buộc phải có. Vỏ máy tính: Thiết bị định vị và bảo vệ các thiết bị khác. Nguồn máy tính: Thiết bị cung cấp năng lượng cho các thiết bị khác hoạt động. Màn hình máy tính: Thiết bị trợ giúp giao tiếp giữa con người và máy tính. Bàn phím máy tính: Thiết bị nhập dữ liệu, giao tiếp con người với máy tính Chuột: Thiết bị nhập dữ liệu, giao tiếp con người với máy tính.
Tính Năng Cơ Bản Của Zoom Trên Máy Tính Pc
Phần mềm Zoom làm cho các cuộc họp trực tuyến trở nên đơn giản, nhắn tin nhóm dể dàng. Giải pháp của chúng tôi cung cấp trải nghiệm chia sẻ màn hình, âm thanh và video không dây tốt nhất trên nhiều nền tảng. Theo dõi bài viết này để tìm hiểu về các tính năng cơ bản của ứng dụng khách Zoom trên Windows và Mac.
Đăng nhập và tham gia phòng họp ZoomSau khi khởi chạy Zoom, bấm Join a Meeting để tham gia cuộc họp mà không cần đăng nhập. Nếu bạn muốn đăng nhập và bắt đầu hoặc lên lịch cuộc họp của riêng mình, hãy nhấp Sign In.
Để đăng nhập, hãy sử dụng tài khoản Zoom, Google hoặc Facebook của bạn. Nếu bạn không có tài khoản, nhấp Sign Up Free . Nếu bạn có tài khoản Zoom nhưng không thể nhớ mật khẩu, bấm Forgot.
Tìm hiểu các tính năng trên giao diện ZoomSau khi đăng nhập, bạn sẽ thấy tab Home, nơi bạn có thể nhấp vào các tùy chọn sau:
New Meeting: Bắt đầu một cuộc họp ngay lập tức . Nhấp vào mũi tên xuống để bật video hoặc sử dụng ID cuộc họp cá nhân (PMI) cho các cuộc họp ngay lập tức.
Join: Tham gia một cuộc họp đang diễn ra.
Schedule: Thiết lập một cuộc họp trong tương lai .
Share Screen: Chia sẻ màn hình của bạn trong Phòng thu phóng bằng cách nhập khóa chia sẻ hoặc ID cuộc họp.
Add a personal note: Thêm một ghi chú cá nhân .
Settings: Truy cập cài đặt bạn có thể thay đổi trong máy khách.
Thay đổi trạng thái của bạn thành Available, Away hoặc Do Not Disturb.
My Profile: Mở cổng web Zoom để chỉnh sửa hồ sơ của bạn .
Help: Mở Trung tâm Trợ giúp Thu phóng .
Check for Updates: Kiểm tra nếu Zoom được cập nhật.
About Zoom: Xem phiên bản hiện tại.
Switch to Portrait View: Chuyển cửa sổ Thu phóng sang chế độ xem dọc nếu bạn thích cửa sổ hẹp hơn.
Sign out
Upgrade to Pro (nếu bạn đang sử dụng tài khoản miễn phí) bấm vào đây để nâng cấp bản Zoom Pro
Chọn tab Chat để xem các cuộc hội thoại riêng tư với các liên hệ hoặc các cuộc hội thoại nhóm ( kênh ) của bạn.
Jump to: Tìm kiếm một liên hệ hoặc kênh.
Starred Messages: Xem tin nhắn bạn đã gắn dấu sao .
Nhấp vào tên của bạn để sử dụng không gian trò chuyện cá nhân của bạn .
Biểu tượng : Bắt đầu một cuộc trò chuyện mới với một trong các liên hệ của bạn, tạo kênh để trò chuyện nhóm hoặc tham gia một kênh hiện có .
Trong Recent, nhấp vào một liên hệ để xem lịch sử trò chuyện và tiếp tục trò chuyện với họ. Liên hệ có một biểu tượng trạng thái trước tên của họ.
Trong Recent, nhấp vào kênh (được biểu thị bằng biểu tượng nhóm trước tên) để xem lịch sử trò chuyện của kênh và gửi tin nhắn cho các thành viên kênh.
Sau khi chọn một liên hệ hoặc kênh trong bảng điều khiển bên trái, bạn có thể sử dụng các tính năng này trong cửa sổ trò chuyện:
Biểu tượng ngôi sao : Thêm liên hệ hoặc kênh vào danh sách được gắn dấu sao của bạn , cho phép bạn truy cập nhanh vào các liên hệ hoặc kênh đó.
Biểu tượng video : Bắt đầu một cuộc họp với người liên hệ. Nếu một kênh được chọn, điều này sẽ bắt đầu một cuộc họp với tất cả các thành viên của kênh.
Biểu tượng cửa sổ mới (di con trỏ qua tên liên lạc hoặc tên kênh để hiển thị biểu tượng này): Mở cuộc trò chuyện đã chọn trong một cửa sổ mới.
Biểu tượng thông tin : Xem các tùy chọn bổ sung cho liên hệ hoặc kênh. Đồng thời cho phép bạn truy cập nhanh vào các tệp, hình ảnh và tin nhắn được gắn dấu sao trong cuộc trò chuyện đã chọn.
Hộp tin nhắn: Soạn và gửi tin nhắn đến liên hệ hoặc kênh của bạn. Bạn cũng có thể gửi ảnh chụp màn hình , tệp , đoạn mã và GIF động.
Chọn tab Phone để thực hiện cuộc gọi điện thoại, xem lịch sử cuộc gọi và phát tin nhắn thư thoại bằng Zoom Phone .
Tab History: Xem và xóa lịch sử cuộc gọi và ghi âm .
Tab Voicemail: Phát và quản lý tin nhắn thư thoại .
Bàn phím quay số: Thực hiện cuộc gọi đi bằng cách nhập thủ công số điện thoại hoặc tìm kiếm qua danh bạ của bạn.
Tìm hiểu thêm về cách sử dụng các tính năng Zoom Phone.
Chọn tab Meetings và bấm Upcoming để xem, bắt đầu, chỉnh sửa và xóa các cuộc họp theo lịch trình.
Biểu tượng : Lên lịch một cuộc họp mới .
Biểu tượng : Làm mới danh sách cuộc họp nếu bạn không thấy cuộc họp theo lịch trình của mình.
Start: Bắt đầu cuộc họp theo lịch trình mà bạn đã chọn trong các cuộc họp sắp tới.
Copy Invitation: Sao chép văn bản lời mời của cuộc họp theo lịch trình , cho phép bạn dán thủ công vào email, tin nhắn tức thời, v.v. Nhấp vào Show Meeting Invitation nếu bạn muốn xem lời mời bạn đang sao chép.
Edit: Chỉnh sửa các tùy chọn cuộc họp cho cuộc họp theo lịch trình của bạn.
Delete: Xóa vĩnh viễn cuộc họp theo lịch trình của bạn.
Chọn tab contacts để xem và quản lý danh bạ của bạn.
Tab Directory: Xem một thư mục của tất cả các địa chỉ liên lạc của bạn, bao gồm cả đóng vai chính , bên ngoài, và tự động trả lời địa chỉ liên lạc. Nếu tổ chức của bạn có Phòng thu phóng, bạn cũng sẽ thấy danh sách Phòng thu phóng.
Tab Channels: Xem thư mục các kênh của bạn (được sử dụng để nhắn tin nhóm). Các kênh được gắn dấu sao xuất hiện ở đầu danh sách.
Biểu tượng : Hiển thị tùy chọn cho danh bạ và kênh . Bạn có thể thêm một liên hệ, tạo một nhóm liên lạc, tạo một kênh hoặc tham gia một kênh.
Nguồn: https://support.zoom.us/
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Khối Cơ Bản Của Máy Tính trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!