Bạn đang xem bài viết Các Chỉ Số Xét Nghiệm Máu Đánh Giá Chức Năng Tuyến Giáp được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các chỉ số xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp
Rối loạn chức năng tuyến giáp là một tình trạng thường gặp. Trong một số trường hợp rối loạn chức năng tuyến giáp không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình thì các xét nghiệm chức năng tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán. 1. Tuyến giáp và chức năng của tuyến giáp Tuyến giáp là một tuyến nhỏ có hình bướm, nằm ở trước cổ. Chức năng chính của tuyến giáp là sản xuất hormone điều hòa hoạt động của các tế bào và các mô cơ quan trong cơ thể. Hormone tuyến giáp ảnh hưởng tới tốc độ trao đổi chất của cơ thể và nồng độ của một số loại khoáng chất trong máu.
Tuyến giáp tiết ra hai hormone chính, một trong số đó là T4 và một loại khác là T3. Lượng T4 và T3 do tuyến giáp tiết ra được điều hòa bởi hormone kích thích tuyến giáp (TSH) của tuyến yên.
2.1. TSH (Thyroid stimulating hormone) – Hormone kích thích tuyến giáp Khi nồng độ hormon giáp trong dòng tuần hoàn giảm xuống, vùng dưới đồi bị kích thích để giải phóng ra hormon gây ra giải phóng hormon hướng tuyến giáp (TRH). TRH sẽ kích thích thùy trước tuyến yên sản xuất hormon kích thích tuyến giáp (TSH). Sau đó TSH kích thích sản xuất và giải phóng Triiodothyroxine (T3) và Thyroxin (T4). Xét nghiệm TSH rất có giá trị để chẩn đoán các bệnh lý rối loạn chức năng tuyến giáp và nguồn gốc gây ra rối loạn này. Đây còn là phương tiện giúp dự báo bệnh sẽ ổn định hay tái phát sau khi điều trị. Nếu TSH vẫn ở mức thấp kéo dài chứng tỏ bệnh không có đáp ứng tốt và sẽ dễ tái phát nếu ngưng thuốc. Khi lâm sàng nghi ngờ có tình trạng rối loạn chức năng giáp, xét nghiệm định lượng nồng độ TSH là chỉ định đầu tiên. 2.2. Hormon tuyến giáp
Sau khi được tổng hợp bởi hormon T3, T4 sẽ được phóng thích vào máu và tồn tại dưới 2 dạng: + Dạng gắn với protein huyết tương chủ yếu với TBG, một phần gắn với TBA và TBPA; + Dạng tự do FT3 (Free Triiodothyroxine) FT4 (Free Thyroxine)
– Xét nghiệm định lượng nồng độ T3 toàn phần thường được chỉ định khi bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng cường giáp song nồng độ FT4 bình thường hay ở mức ranh giới. Xét nghiệm giúp đánh giá chức năng tuyến giáp và hỗ trợ chẩn đoán các trường hợp cường giáp do T3. – Xét nghiệm định lượng T4 hữu ích để chẩn đoán tình trạng cường giáp hoặc suy giáp nhất là khi được phân tích đồng thời với FT4 và TSH. – Tương tự, FT3 có thể bình thường trong suy giáp, tuy nhiên, FT3 là xét nghiệm nhạy trong chẩn đoán cường giáp. Ở các bệnh nhân cường giáp, FT3 và FT4 đều tăng, FT3 tăng nhiều hơn. Đôi khi, FT4 tăng còn FT3 bình thường, các trường hợp này thường do bệnh nhân bị cả bệnh không phải tuyến giáp, gây giảm chuyển T4 thành T3, FT3 tăng khi bệnh giảm. 2.3. TPO-Ab (Thyroperoxidase antibodies) – Kháng thể kháng Thyroperoxidase TPO-Ab là tự kháng thể tuyến giáp, phát sinh khi hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm lẫn các thành phần của tuyến giáp (các tế bào tuyến, các protein tuyến giáp) với các protein lạ, xảy ra hiện tượng “tự chiến đấu” giữa kháng thể tuyến giáp với các thành phần tuyến giáp. Hiện tượng này gọi là hiện tượng “tự miễn tuyến giáp”, dẫn đến hậu quả là tuyến giáp bị viêm mãn tính, tổn thương, rối loạn cơ năng tuyến giáp, nếu nặng và kéo dài dẫn đến suy giáp, ung thư tuyến giáp. 2.4. Tg (Thyroglobulin ) và Tg-Ab (Anti Thyroglobulin) Tg được sử dụng như một dấu ấn khối u để đánh giá hiệu quả điều trị ung thư tuyến giáp và theo dõi tái phát của các ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Không phải tất cả các loại ung thư tuyến giáp đều sản xuất Tg, hai loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất là ung thư tuyến giáp thể nhú và ung thư tuyến giáp thể nang (trong đó có ung thư tế bào Hürthle), thường tăng sản xuất Tg, dẫn đến tăng mức độ Tg trong máu.
Ở 15 – 20% số bệnh nhân ung thư tuyến giáp có khả năng hệ miễn dịch tự sản xuất tự kháng thể kháng Tg, còn gọi là Anti – Tg. Kháng thể Anti – Tg làm sai lệch giá trị thật của Tg. Vì thế, xét nghiệm Anti – Tg thường được chỉ định cùng xét nghiệm Tg để tìm ra giá trị thật sự của Tg. 2.5. TRAb (TSH Receptor Antibodies) Xét nghiệm TRAb dùng để đo nồng độ TRAb trong máu và tỷ lệ giữa thành phần TRSAb/TRBAb để đánh giá bệnh Basedow. TRAb tồn tại 3 dạng: + TRNAb là tự kháng thể trung gian, không ảnh hưởng đến chức năng tế bào tuyến giáp. + TRSAb và TRBAb là cạnh tranh với TSH và gây hại. Tỉ lệ TRSAb/TRBAb càng lớn thì bệnh Basedow biểu hiện càng nặng và ngược lại. Do đó, xét nghiệm TRAb vừa có thể đánh giá bệnh nhân có tồn tại tự kháng thể TRAb hay không, nghĩa là mắc Basedow hay không và đánh giá mức độ nặng của bệnh nếu xác định được tỷ lệ TRSAb/ TRBAb. Bảng giá trị tham chiếu các xét nghiệm chức năng tuyến giáp:
Hiện nay, các xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp là xét nghiệm thường quy đã và đang được thực hiện tại khoa Hoá sinh, Bệnh viện Việt Nam – Thuỵ Điển Uông Bí. Với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao ở nhiều lĩnh vực, trang thiết bị hiện đại Bệnh viện Việt Nam – Thuỵ Điển Uông Bí là địa chỉ tin cậy của nhiều bệnh nhân đến khám, điều trị cũng như thực hiện các xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định bệnh, trong đó có xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp.
Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận.
Thận là bộ phận có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể như lọc máu, đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, tạo nước tiểu, điều hòa huyết áp, điều hòa quá trình đông máu, kích thích quá trình tạo máu… Xét nghiệm đánh giá chức năng thận giúp theo dõi tình trạng sức khỏe, theo dõi các bệnh lý về thận. Xét nghiệm chức năng thận thường theo dõi 2 chỉ số urea và creatinine. Vậy ý nghĩa 2 chỉ số này là gì?
Creatinine là sản phẩm của phản ứng phân hủy Creatin. Creatinine trong cơ thể được tạo ra bởi thực phẩm từ các bữa ăn hàng ngày hoặc được tổng hợp từ gan.
Creatinin được lọc qua các cầu thận và không được ống thận tái hấp thu. Xét nghiệm nồng độ Creatinine trong máu được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá chức năng thận.
Vì chỉ khi có những rối loạn ở thận hay các bệnh lý về thận thì giá trị creatinine mới thay đổi. Xét nghiệm này còn được dùng để chuẩn đoán và đánh giá mức độ suy thận.
Ý nghĩa của chỉ số Creatinin máu:
Chú ý: Xét nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống, nên bạn không cần nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.
Giá trị bình thường:
+ Nữ giới trưởng thành: 44 – 97 µmol/l.
+ Nam giới trưởng thành: 53 – 106 µmol/l.
+ Trẻ sơ sinh: 26 – 106 µmol/l.
Lưu ý:
Kết quả xét nghiệm sẽ bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố sau:
– Máu bị vỡ hồng cầu.
– Sau bữa ăn có chứa lượng lớn protein có thể làm giá trị xét nghiệm tăng.
Nếu nồng độ Creatinin tăng cao so với giá trị bình thường, bạn có nguy cơ bị suy thận.
Người có chỉ số Creatinine máu tăng thường mắc bệnh lý về thận, như sau:
Suy thận nguồn gốc trước thận do suy tin mất bù, mất nước làm giảm khối lượng tuần hoàn, xuất huyết, hẹp động mạch thận.
Suy thận nguồn gốc tại thận do:
Tổn thương cầu thận gặp trong bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, viêm cầu thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống..
Tổn thương ống thận: sỏi thận, viêm bể thận, đa u tủy xương, viêm nhú thận, tăng canxi máu, tăng acid uric.
Suy nguồn gốc sau thận: sỏi thận, u bàng quang, u tử cung, ung thư tuyến tiền liệt…
Các nguyên nhân gây giảm nồng độ Creatine trong máu :
Máu bị hòa loãng.
Suy dinh dưỡng nặng.
Phụ nữ có thai.
Hội chứng tiết Hormon ADH không thích hợp.
Một số bệnh gây teo mô cơ.
Ure là sản phẩm của quá trình chuyển hóa nito. Ure nitrogen (BUN) là phần nitrogen của ure. Vì vậy, xét nghiệm BUN còn được gọi tên khác là xét nghiệm ure.
Ure được tổng hợp ở gan. Quá trình này được gọi là chu trình Krebs – Henseleit được sơ đồ hóa như sau:
Protein → Acid amin → NH3 → Carbamyl phosphate → Citrulin → Arginin → Ure
Theo sơ đồ trên, nồng độ ure máu phụ thuộc cùng lúc vào khẩu phần ăn, chức năng thận, quá trình dị hóa protein nội sinh và tình trạng cân bằng điện giải trong cơ thể.
Ure được đào thải qua 2 con đường:
Đường tiêu hóa: Một phần ure được đào thải trong lòng ruột sẽ được chuyển hóa thành NH3 nhờ enzyme urease của ruột.
Tại thận: Ure được lọc qua cầu thận và tái hấp thu thụ động qua ống thận. Quá trình tái hấp thu này phụ thuốc vào lượng nước tiểu.
Ý nghĩa chỉ số Ure trong máu:
– Nồng độ Ure máu: Nam : 3,0 – 9,2 Nữ : 2,6 – 7,2 mmol/l.
Nếu chỉ số Ure tăng bất thường : báo hiệu bệnh sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, viêm ống thận, tiêu chảy, mất nước do sốt cao, suy tim sung huyết, tiêu chảy…
Chỉ số Ure trong máu giảm: suy giảm chức năng gan, ăn ít protein, truyền nhiều dịch…
Xét nghiệm Ure mang lại những lợi ích gì?
Xét nghiệm này cho phép đánh giá mức độ nặng của suy thận, giúp bác sĩ đưa ra quyết định người bệnh có cần lọc máu hay không?
Đối với người bị suy thận, xác định nồng độ ure kết hợp với nồng độ creatine máu giúp chẩn đoán:
Trường hợp nồng độ ure máu tăng, tính toán tỉ lên ure niêu/ure máu giúp cung cấp các thông tin xác định nguồn gốc suy thận:
Đây còn là xét nghiệm không thể thiếu trước khi cho người bệnh dùng loại thuốc có nguy cơ gây độc cho thận.
Nguyên nhân gây thay đổi ure trong máu:
Nồng độ ure bình thường: 2,5 – 7.5 mmol/l.
Nồng độ ure máu tăng trong các trường hợp sau:
Ăn nhiều protein.
Bị sốt, bỏng, suy dinh dưỡng, nhịn đói, bệnh lý u tân sinh làm tăng dị hóa protein nội sinh.
Xuất huyết đường tiêu hóa.
Suy thận.
Nguồn gốc trước thận: mất nước, giảm thể tích máu, suy tim.
Nguồn gốc tại thận: tổn thương ống thận, cầu thận.
Nguồn gốc sau thận: sỏi, u hóa sau phúc mạc, u bàng quang hay u tử cung, u biểu mô tuyến hay ung thư tuyến tiền liệt.
Các nguyên nhân khác: ngộ độc thủy ngân, nhiễm trùng nặng.
Đang tuổi phát triển.
Phụ nữ có thai.
Hòa loãng máu: lọc máu, có thai các tháng cuối, hội chứng thận hư, tăng gánh thể tích.
Hội chứng tiết ADH không phù hợp.
Suy gan, viêm gan nặng cấp tính hay mạn tính, xâm nhiễm di căn lớn, xơ gan.
Bệnh Celiac.
Chế độ ăn không cung cấp đủ protein.
Hội chứng giảm hấp thu.
Xét nghiệm chức năng thận ở đâu:
Xét Nghiệm Ggt Đánh Giá Chỉ Số Men Gan
GGT là 1 xét nghiệm chức năng gan quan trọng cùng với GPT (ALT) và GOT (AST). Khi cả 3 chỉ số này đều tăng thì tức là gan bị tổn thương, thường gặp nhất là viêm gan, nhất là do bia, rượu.
Chỉ số GGT mức bình thường ở nam là 11-50 UI/L, nữ là 07-32 UI/L. Một số người có GGT tăng cao thì đó còn là tình trạng viêm gan, u bướu ở gan, ống dẫn mật, xơ gan… Bên cạnh đó, xét nghiệm GGT tăng ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc dùng các loại thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm, thuốc giảm đau chống viêm như Voltaren, Naproxen, Ibuprofen, thuốc trị động kinh…
Xét nghiệm chỉ số GGT thường làm với các xét nghiệm khác để đánh giá chức năng gan như GPT, GOT. Đây là 3 xét nghiệm chính về gan. Nếu cả 3 men gan đều bình thường và các chỉ số mật cũng bình thường thì có thể ống dẫn mật và gan đều bình thường. Tuy vậy, cũng không trừ khả năng men gan đều bình thương nhưng vẫn có bệnh về gan. Ở những người uống rượu nhiều thì đây chính là nguyên nhân dẫn đến GGT tăng cao.
2. Nguyên nhân khiến chỉ số GGT tăng cao Có rất nhiều lý do khiến chỉ số GGT tăng cao nhanh chóng như:
Sử dụng một số loại thuốc không rõ nguồn gốc gây tổn hại chức năng gan.
3. Xét nghiệm GGT tăng cao cần phải làm gì? Khi xét nghiệm GGT tăng cao cần thực hiện một số biện pháp sau để giúp xác định rõ tình trạng cũng như có phác đồ điều trị kịp thời :
Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng và stress.
Tác giả: Dr.Peeng
Xét nghiệm GGT là một xét nghiệm quan trọng trong việc đánh giá và chẩn đoán các bệnh về gan, đặc biệt là viêm gan B. Khi có những triệu chứng như đau tức hạ sườn phải, mệt mỏi chán ăn, vàng da, vàng mắt,… giúp xác định để sớm có phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất, giảm thiểu các biến chứng như: xơ gan, u gan, ung thư gan, viêm gan tắc mật, nhồi máu cơ tim,…Vì vậy, định kì nên có kế hoạch thực hiện xét nghiệm kiểm tra lượng GGT theo hướng dẫn của bác sĩ.
Được thành lập năm 1998, trong suốt quá trình hình thành và phát triển Phòng khám Binh Minh được sự quan tâm, cộng tác, giúp đỡ của nhiều Giáo sư, Tiến sĩ, Chuyên viên đầu ngành, Bác sĩ tại các bệnh viện lớn của trung ương và Hà Nội.
Phòng khám đã phát triển vượt bậc với nhiều chuyên khoa sâu như: Tim mạch, Thần kinh, Tiêu hoá, Gan mật, Nội tiết -Tiểu đường, Thận tiết niệu, Nam khoa, Phụ sản, Cơ xương khớp, Tai mũi họng…
Ý Nghĩa Của Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận
Thận là nhiệm vụ loại bỏ chất thải và dịch thừa từ máu. Chức năng thận được đánh giá qua các xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh,… Người bệnh thường được chỉ định thực hiện kết hợp nhiều xét nghiệm để đánh giá chính xác nhất hoạt động của thận.
1. Các xét nghiệm sinh hóa máu
1.1 Xét nghiệm ure máu
Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Xét nghiệm ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận và theo dõi các căn bệnh về thận. Chỉ số chức năng thận bình thường nếu giá trị ure máu dao động trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.
Ure máu tăng trong trường hợp mắc các bệnh như viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi thận, suy thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy tim sung huyết,… Ure máu giảm khi người bệnh ăn ít protein, suy giảm chức năng gan, truyền nhiều dịch,…
Creatinin là sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ, được đào thải qua thận. Chỉ số creatinin trong máu được dùng để đánh giá chức năng thận. Giá trị creatinin bình thường đối với nam giới là 0.6 -1.2 mg/dl và nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl. Khi nồng độ creatinin tăng cao đồng nghĩa với việc có rối loạn chức năng thận. Nguyên nhân là vì khi chức năng thận suy giảm thì khả năng lọc creatinin sẽ giảm, dẫn tới nồng độ chất này trong máu sẽ tăng cao hơn bình thường. Ví dụ: chỉ số creatinin trong suy thận tăng lên theo từng cấp độ suy thận. Chỉ số creatinin dưới 130 mmol/l – suy thận độ I, 130 – 299 mmol/l – suy thận độ II, 300 – 499 mmol/l – suy thận độ IIIa, 500 – 899 mmol/l – suy thận độ III b, trên 900 mmol/l – suy thận độ IV.
1.3 Điện giải đồ
Rối loạn chức năng thận gây mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Cụ thể:
Sodium (Natri): natri máu ở người bình thường dao động trong khoảng 135 – 145 mmol/L. Ở người bị suy thận, natri máu giảm có thể do mất natri qua da, qua thận, qua đường tiêu hóa hoặc do thừa nước.
Potassium (Kali): kali máu ở người bình thường là 3,5- 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận thường bị tăng kali máu vì khả năng đào thải kali của thận bị suy giảm.
Canxi máu: canxi máu ở người khỏe mạnh là 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận gây giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat.
1.4 Xét nghiệm rối loạn cân bằng kiềm toan
Đây là một xét nghiệm chức năng thận thường được bác sĩ chỉ định cho người nghi ngờ mắc bệnh thận. Thông thường, pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 để đảm bảo hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận sẽ làm giảm thải các acid trong quá trong quá trình chuyển hóa hoặc gây mất bicarbonat, làm tăng nồng độ acid trong máu và các cơ quan trong cơ thể.
1.5 Xét nghiệm acid uric máu
Đây là xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận,… Bình thường nồng độ acid uric trong máu của nam giới là 180 – 420 mmol/l, nữ giới là 150 – 360 mmol/l. Acid uric máu tăng ở những người mắc bệnh suy thận, gout, vẩy nến,…
1.6 Một số xét nghiệm khác
Albumin huyết thanh: thông thường, chỉ số albumin huyết thanh là 35 – 50g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh ở những người mắc bệnh lý cầu thận cấp như viêm cầu thận cấp.
Protein toàn phần huyết tương: là chỉ số phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Chỉ số protein trong máu bình thường ở mức 60 – 80 g/L. Người mắc bệnh thận thường bị giảm protein toàn phần do màng lọc cầu thận bị tổn thương.
Tổng phân tích tế bào máu: người bị giảm số lượng hồng cầu thường mắc suy thận mạn tính.
2. Xét nghiệm nước tiểu
2.1 Tổng phân tích nước tiểu
Tỷ trọng nước tiểu: tỉ trọng nước tiểu bình thường là 1,01 – 1,020. Suy giảm chức năng thận giai đoạn sớm có thể làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỉ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh thận, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm như nghiệm pháp cô đặc nước tiểu, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm,…
Protein: mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein hỗ trợ bác sĩ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ.
2.2 Định lượng đạm niệu (protein nước tiểu) 24 giờ
Protein trong nước tiểu ở người khỏe mạnh là 0 – 0.2g/l/24h. Ở người mắc bệnh thương tổn cầu thận, viêm cầu thận cấp, suy thận, các bệnh lý toàn thân có ảnh hưởng tới thận (đái tháo đường, lupus ban đỏ, tăng huyết áp),… thường bị tăng protein niệu lên trên 0.3g/l/24h.
3. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
3.1 Siêu âm bụng
Giúp phát hiện tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận người bệnh bị ứ nước hai bên có thể gây suy thận cấp tính hoặc suy thận mạn tính, phát hiện các trường hợp bệnh thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, có nhiều nang hoặc mất phân biệt vỏ tủy,… gợi ý bệnh thận mạn tính. Ngoài ra, phương pháp siêu âm cũng có thể giúp phát hiện sỏi thận hoặc khối u trong thận.
3.2 Chụp CT Scan bụng
Là phương pháp sử dụng tia X thăm dò hình ảnh, cho phép bác sĩ thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Phương pháp chụp CT scan bụng thường chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Chụp CT scan có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt có thể dựng hình toàn bộ đường tiết niệu, giúp bác sĩ phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản.
Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng từng bên thận. Phương pháp này giúp bác sĩ nhìn rõ chức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Ngoài ra, nếu làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, phương pháp xét nghiệm này cũng giúp bác sĩ đánh giá được mức độ tắc nghẽn niệu quản hai bên.
4. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận
Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm: làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng như xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng.
Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: cần thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng và các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.
Khi có các biểu hiện suy thận: nên thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng. Nếu phát hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu cần thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn thì có thể thực hiện sinh thiết thận.
Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật trên đường tiết niệu hoặc các cơ quan vùng bụng: nên làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hệ niệu nên làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Chỉ Số Xét Nghiệm Máu Đánh Giá Chức Năng Tuyến Giáp trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!