Bạn đang xem bài viết Brain Anatomy: Chức Năng Và Lớp Của Màng Não · được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các màng não là một đơn vị lớp của màng hệ thống thần kinh trung ương cấu trúc để họ không tiếp xúc trực tiếp với các của cột sống hoặc hộp sọ. Các màng não được cấu tạo ba lớp màng gọi là màng cứng, mater nhện, và pia mater. Mỗi lớp của màng não đóng vai trò một vai trò quan trọng trong việc duy trì hợp lý và chức năng của hệ thống thần kinh trung ương.
Các chức năng màng não chủ yếu để bảo vệ và hỗ trợ hệ thống thần kinh trung ương (CNS). Nó kết nối não và tủy sống để hộp sọ và ống sống. Các màng não tạo thành một hàng rào bảo vệ biện pháp bảo vệ các cơ quan nhạy cảm của thần kinh trung ương chống lại chấn thương. Nó cũng chứa một nguồn cung cấp phong phú của đến các mô thần kinh trung ương. Một chức năng quan trọng của màng não là nó sản xuất dịch não tủy. Chất lỏng rõ ràng này lấp đầy lỗ hổng của và bao quanh não và tủy sống. Dịch não tủy bảo vệ và nuôi dưỡng tế bào thần kinh trung ương bằng cách hành động như một chất hấp thụ sốc, bởi các chất dinh dưỡng lưu thông, và bằng cách loại bỏ các chất thải.
lớp ngoài này kết nối các màng não vào hộp sọ và cột sống. Nó bao gồm các mô liên kết cứng rắn, xơ. Dura mater bao quanh não bao gồm hai lớp. Lớp bên ngoài được gọi là lớp periosteal và lớp bên trong là lớp màng não. Bên ngoài lớp periosteal vững chắc kết nối màng cứng để hộp sọ và bao gồm các lớp màng não. Lớp màng não được coi là màng cứng mater thực tế. Nằm giữa hai lớp này là các kênh truyền hình được gọi là xoang tĩnh mạch màng cứng. Những ráo máu từ não đến các tĩnh mạch cảnh trong, nơi nó được trả lại cho . Lớp màng não cũng tạo thành nếp gấp màng cứng mà chia khoang sọ vào khoang khác nhau, trong đó hỗ trợ và nhà phân khác nhau của não bộ. Sọ màng cứng mater tạo thành lớp vỏ hình ống đó bao gồm trong hộp sọ. Màng cứng của cột sống bao gồm lớp màng não và không chứa một lớp periosteal.
Đây lớp giữa của màng não kết nối màng cứng và pia mater. Màng nhện lỏng lẻo bao gồm não và tủy sống và được tên của nó từ sự xuất hiện web giống như nó. Mater nhện được kết nối với mater pia thông qua phần mở rộng sợi nhỏ mà span không gian dưới nhện giữa hai lớp. Các không gian dưới nhện cung cấp một lộ trình cho việc thông qua các mạch máu và thông qua bộ não và thu thập dịch não tủy chảy từ tâm thất thứ tư. dự màng từ mater nhện gọi granulations nhện kéo dài từ không gian dưới nhện vào màng cứng. granulations nhện loại bỏ dịch não tủy từ không gian dưới nhện và gửi nó đến các xoang tĩnh mạch màng cứng, nơi mà nó được tái hấp thu vào hệ thống tĩnh mạch.
Đây lớp mỏng bên trong của màng não là tiếp xúc trực tiếp với và chặt chẽ bao gồm các và tủy sống. Mater pia có một nguồn cung cấp phong phú của , cung cấp chất dinh dưỡng cho tế bào thần kinh. Lớp này cũng chứa các , một mạng lưới các và ependyma (chuyên tế bào biểu mô lông) sản xuất dịch não tủy. Các đám rối màng mạch nằm trong thất não. Pia mater che tủy sống gồm có hai lớp, một lớp bên ngoài gồm các sợi collagen và một lớp bên đó encases toàn bộ tủy sống. Sống pia mater là mạch máu dày hơn và ít hơn mater pia bao gồm não.
Cách Sử Dụng Của “Either” Và “Neither”
“Either” và “Neither” là 2 cụm từ có cách sử dụng giống như “so” và “too”, dùng để nói về “cũng”; tuy nhiên “Either” và “Neither” dùng để nói về “cũng” trong DẠNG PHỦ ĐỊNH.
Ví dụ:
I didn’t get enough to eat, and you didn’t either.
I didn’t get enough to eat, and neither did you.
* Vị trí của từ “Either” và “Neither” trong câu. “Either” đứng ở cuối của câu, sau trợ động từ ở dạng phủ định, còn “Neither” đứng sau từ nối giữa 2 vế câu (thường là “and”), sau đó đến trợ động từ và động từ chính.
* Trong câu sử dụng “Neither” thì trợ động từ đứng sau “Neither” không được dùng ở dạng phủ định (không được dùng “not”), vì bản thân từ “Neither” đã mang nghĩa phủ định.
Khi chúng ta gặp 2 tình huống tương đồng, chúng ta vẫn có thể viết:
William doesn’t work there, and John doesn’t work there.
Nhưng trong thực tế, chúng ta nên sử dụng “Neither” hoặc “Either” cho câu trên như sau:
William doesn’t work there, and John doesn’t either. William doesn’t work there, and neither does John.
He’s not very good at painting walls, and she isn’t either. He’s not very good at painting walls, and neither is she.
She can’t wait until the baby is born, and he can’t either. She can’t wait unitl the baby is born, and neither can he.
Ví dụ:
Either Mike or Lisa will be there. (Hoặc Mike hoặc Lisa sẽ ở đó)
Either you leave me alone or I will call the police. (Hoặc bạn để tôi yên hoặc tôi sẽ gọi cảnh sát)
We should bring either coffee or tea. (Chúng ta có thể mang theo cà phê hoặc trà)
You can either help us or go to your room. (Bạn có thể giúp chúng tôi hoặc đi vào phòng của bạn)
Ngoài ra, chúng ta còn bắt gặp “Either” trong cụm “Not…either…or”, để phủ định cả 2 khả năng trong câu.
Ví dụ: I don’t think either Mike or Lisa will be there. (Tôi không nghĩ hoặc Mike hay Lisa sẽ ở đó)
He doesn’t speak either English or French. (Anh ta không nói tiếng Anh cũng không nói tiếng Pháp)
“NEITHER … NOR”
Cụm “Neither…nor” tương đồng với “Not…either…or”
Ví dụ:
Neither Mike nor Lisa will be there. (Cả Mike và Lisa đều sẽ không ở đó)
He speaks neither English nor French. (Anh ta không nói tiếng Anh cũng như tiếng Pháp)
We brought neither coffee nor tea. (Chúng ta cũng không mang cà phê và cũng không mang trà)
I will neither help you nor go to my room. (Tôi sẽ không giúp bạn cũng không đi vào phòng tôi)
Ngoài ra, “Neither” cũng được sử dụng giống như “Not…either”
Ví dụ:
A: I don’t speak French. (Tôi không nói tiếng Pháp) B: Neither do I.(Tôi cũng không). Trong thực tế, có thể trả lời “Neither do I” bằng cụm “Me neither”
C: He isn’t ready to go.(Anh ta chưa sẵn sàng để đi) D: Neither are we.(Chúng ta cũng chưa sẵn sàng để đi)
Radiologyhanoi.com Clvt Sọ Não : Chấn Thương Sọ Não
, A étudié à : Hanoi medical university
Published on
Bản quyền thuộc về Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện đại học Y Hà Nội web: Radiologyhanoi.com 0988508598
1. BS. Đoàn Viết Trình Khoa CĐHA – BV Đại Học Y Hà Nội
2. GIẢI PHẪU SỌ NÃO VÀ CƠ CHẾ CTSN I. GIẢI PHẪU. II. CƠ CHẾ CTSN CÁC TỔN THƯƠNG NGUYÊN PHÁT. I. CÁC TỔN THƯƠNG NGOÀI TRỤC: 1. VỠ XƯƠNG 2. TỤ MÁU NGOÀI MÀNG CỨNG 3. TỤ MÁU DƯỚI MÀNG CỨNG 4. CHẢY MÁU MÀNG NHỆN DO CHẤN THƯƠNG II. CÁC TỔN THƯƠNG TRONG TRỤC 1. ĐỤNG DẬP NHU MÔ NÃO. 2. TỔN THƯƠNG SỢI TRỤC LAN TỎA. CÁC TỔN THƯƠNG THỨ PHÁT. 1. HỘI CHỨNG THOÁT VỊ NÃO. 2. PHÙ NÃO. 3. BÓC TÁCH ĐM CẢNH 4. DÒ ĐỘNG MẠCH CẢNH XOANG HANG
3. 1. Sơ bộ giải phẫu. Hình thể cấu trúc sọ não Hộp sọ gồm hai phần chính: vòm và nền sọ. Vòm sọ: tạo bởi các xương.., liên kết bởi khớp trán đỉnh và đỉnh chẩm Xương gồm hai bản: bản ngoài dày hơn bản trong, tủy xương khi vỡ chảy máu nhiều. Phủ ngoài bởi cân, bên trong bởi màng cứng Các rãnh của ĐM màng não giữa, TM ở xương đỉnh và xương thái dương như hình gân lá. Các xoang tĩnh mạch. Các lỗ khuyết trong xương sọ thường là những chỗ giãn của tĩnh mạch tủy xương (TM diploic). Nền sọ: có 3 tầng: Tầng trước: tạo bởi xương trán ở giữa có mảnh sàng, hai bên có hốc mắt. Tầng giữa: ở giữa có hố yên, trước có rãnh thị, hai bên có xoang hang, hai bên có hố thái dương. Tầng sau: ở giữa có rãnh nền, lỗ chẩm, mào chẩm, ụ chẩm trong. Hai bên là hố tiểu não.
4. 1. Sơ bộ giải phẫu. Màng não Có ba lớp màng bọc ngoài não từ ngoài vào trong có màng cứng, màng nhện và màng nuôi. Tạo nên các khoang ngoài màng cứng, dưới màng cứng và khoàng dưới nhện. – Màng cứng:phủ mặt trong hộp sọ, dính liền với cốt mạc ở liềm đại não trừ một vùng dễ bóc tách là khu thái dương đỉnh. Khi tổn thương xương sọ thường gây rách ĐM màng não giữa gây chảy mảu làm bóc tách màng cứng ở khu vực này. – Màng cứng tách ra các vách: Lều tiểu não, liềm đại não, lều tuyến yên và lều hành khíu. – Màng nhện gồm hai lá dính vào nhau, giữa màng cứng và màng nhện có khoang dưới màng cứng. – Màng nuôi phủ lên mặt ngoài nhu mô não có nhiều mạch máu, chui vào khe Bichat tạo nên tấm mạch mạc dưới, giữa màng nhện và màng nuôi là khoang dưới nhện chứa dịch não tủy.
5. 1. Sơ bộ giải phẫu
9. 2. Tụ máu ngoài màng cứng 1/3-1/2 có tổn thương đáng kể khác phối hợp * Gãy xương sọ ở 85-95% * Tụ máu dưới màng cứng bên đối diện * Đụng dập não * Hiệu ứng khối với thoát vị não thứ phát phổ biến như thoát vị dưới liềm đại não, qua lều tiểu não Chẩn đoán hình ảnh Chụp X Quang: Sọ gãy xương nếu có Chụp CLVT không tiêm thuốc cản quang o Cấp tính: 2/3 tăng tỷ trọng, 1/3 hỗn hợp tăng và đồng tỷ trọng * Dấu hiệu vòng xoáy giảm tỷ trọng * Thoát mạch cấp = 30-50 HU, cục máu đông = 50-80 HU Khí trong khối máu tụ do vỡ các xoang hoặc xương. Có thể bỏ sót tổn thương ở vùng đỉnh, nếu không có MRI nên tái tạo hướng Coronal trên CLVT. CLVT có tiêm: Cấp: Không cần tiêm. Mạn tính; ngấm thuốc xung quanh do viêm tạo hạt và tạo mạch.
12. Chẩn đoán phân biệt: Tụ máu dưới màng cứng: hình liềm, có thể có hình thấu kính hai mặt. Vượt qua đường khớp nhưng không vượt qua liềm đại não. Không chiếm chỗ màng cứng. U não: u màng não, di căn, tổn thương xương nguyên phát. U tạo máu ngoài tủy (Extramedullary hematopoiesis)
13. 2. Tụ máu dưới màng cứng: Nguyên nhân do vỡ tĩnh mạch màng não, rất hiếm do động mạch, khác với chảy máu ngoài màng cứng, chảy máu dưới màng cứng không kèm theo vỡ xương, thường gặp ở trẻ em bị ngược đãi và người cao tuổi, 20% gặp ở hai bên Hình ảnh: 95% trên lều, hình liềm dọc theo bề mặt đại não, vượt qua đường khớp, không vượt qua các nếp màng não (liềm não, lều tiểu não) CLVT: – Giai đoạn cấp tăng tỷ trọng tự nhiên hay tỷ trọng hỗn hợp – Giai đoạn bán cấp (sau 1 tuần) có thể đồng tỷ trọng nên khó phát hiện trên CLVT. Sau tiêm thuốc cản quang thấy màng não ngấm thuốc, vùng máu tụ không ngấm và đè đẩy các mạch máu vỏ não sau tiêm thuốc – Giai đoạn mạn tính (sau vài tuần): giảm tỷ trọng, tỷ trọng hỗn hợp khi có chảy máu lại, vôi hóa 1% MRI: – Có giá trị hơn CLVT nhất là trong các trường hợp tụ máu hai bên, dọc lều não, liềm não, tụ máu DMC mạn tính.
14. Đặc điểm Chảy máu ngoài màng cứng Chảy máu dưới màng cứng Tỷ lệ < 5% của chấn thương sọ não 10-20% Nguyên nhân Vỡ xương Rách tĩnh mạch vỏ não Vị trí Giữa xương và màng cứng Giữa màng cứng và màng nhện Hình ảnh Hình thấu kính hai mặt lồi Hình liềm CLVT 70% tăng tỷ trọng, 30% đồng tỷ trọng Thay đổi tỷ trọng tùy theo thời điểm khám Cộng hưởng từ Đồng tín hiệu Thay đổi tùy thời gian So sánh chảy máu dưới màng cứng và ngoài màng cứng:
15. 2. Tụ máu dưới màng cứng: Nguyên nhân do vỡ tĩnh mạch màng não, rất hiếm do động mạch, khác với chảy máu ngoài màng cứng, chảy máu dưới màng cứng không kèm theo vỡ xương, thường gặp ở trẻ em bị ngược đãi và người cao tuổi, 20% gặp ở hai bên Hình ảnh: 95% trên lều, hình liềm dọc theo bề mặt đại não, vượt qua đường khớp, không vượt qua các nếp màng não (liềm não, lều tiểu não) CLVT: – Giai đoạn cấp tăng tỷ trọng tự nhiên hay tỷ trọng hỗn hợp – Giai đoạn bán cấp có thể đồng tỷ trọng nên khó phát hiện trên CLVT. Sau tiêm thuốc cản quang thấy màng não ngấm thuốc, vùng máu tụ không ngấm và đè đẩy các mạch máu vỏ não sau tiêm thuốc – Giai đoạn mạn tính (sau vài tuần): giảm tỷ trọng, tỷ trọng hỗn hợp khi có chảy máu lại, vôi hóa 1%
16. 2. Tụ máu dưới màng cứng: Nguyên nhân do vỡ tĩnh mạch màng não, rất hiếm do động mạch, khác với chảy máu ngoài màng cứng, chảy máu dưới màng cứng không kèm theo vỡ xương, thường gặp ở trẻ em bị ngược đãi và người cao tuổi, 20% gặp ở hai bên Hình ảnh: 95% trên lều, hình liềm dọc theo bề mặt đại não, vượt qua đường khớp, không vượt qua các nếp màng não (liềm não, lều tiểu não) CLVT: – Giai đoạn cấp tăng tỷ trọng tự nhiên hay tỷ trọng hỗn hợp – Giai đoạn bán cấp có thể đồng tỷ trọng nên khó phát hiện trên CLVT. Sau tiêm thuốc cản quang thấy màng não ngấm thuốc, vùng máu tụ không ngấm và đè đẩy các mạch máu vỏ não sau tiêm thuốc – Giai đoạn mạn tính (sau vài tuần): giảm tỷ trọng, tỷ trọng hỗn hợp khi có chảy máu lại, vôi hóa 1%
17. *Tụ dịch dưới màng cứng Tụ dịch dưới màng cứng sau chấn thương do rách màng nhện HA: – Tỷ trọng tương đương dịch não tủy – Không lan vào các rãnh cuộn não – Các mạch máu đi qua vùng tổn thương – Chẩn đoán phân biệt: + Tụ máu mạn tính dưới màng cứng + Teo não khu trú kết hợp với giãn rộng khoang dưới nhện
19. 1. Tổn thương sợi trục lan tỏa Tổn thương sợi trục lan tỏa là hiện tượng đứt các sợi trục do gia tốc đột ngột Tổn thương thường gặp trong chấn thương sọ não nặng. Lâm sàng thường mê ngay sau chấn thương Dấu hiệu hình ảnh: – Vị trí đặc trưng của tổn thương: ranh giới giữa chất xám và chất trắng, thể trai, lưng bên của thân não – CLVT lúc đầu thường bình thường, sau đó các đốm chảy máu xuất hiện. – Trên CHT có nhiều đốm chảy máu, tăng tín hiệu trên T2, giảm trên T2*.
20. 2. Đụng dập nhu mô não Các tổn thương chảy máu và phù nề não do va đập mạnh Dấu hiệu hình ảnh: – Vị trí đặc trưng: vùng thái dương trước 50%, thùy trán 30%, bán cầu não cạnh giữa, thân não – Tổn thương tiến triển theo thời gian, chảy máu muộn trong 20% các TH CLVT: giai đoạn đầu có thể bình thường, sau đó xuất hiện các tổn thương giảm tỷ trọng có thể có chảy máu bên trong
21. 1. Thoát vị não Là hậu quả của hiệu ứng khối Thoát vị não gây rối loạn chức năng thần kinh, chèn ép mạch máu gây thiếu máu não Các thể: thoát vị dưới liềm não, thoát vị lên trên và thoát vị xuống dưới (thoát vị qua lều tiểu não), thoát vị hạnh nhân tiểu não Hình ảnh: Thoát vị dưới liềm não: Bờ các cuộn não trượt dưới bờ tự do của liềm não, chèn ép não thất cùng bên và giãn não thất bên đối diện, có thể gây thiếu máu động mạch não trước Thoát vị xuống dưới lều: hồi móc và hồi cạnh hải mã di chuyển qua lều tiểu não, xóa bể trên yên cùng bên, làm rộng bể góc cầu tiểu não cùng bên, di chuyển trung não sang bên đối diện, thiếu máu hệ não sau (thùy chẩm, đồi thị, thân não) Thoát vị lên trên lều tiểu não: khối hố sau gây hiệu ứng khối đẩy tiểu não lên trên lều, mât bể củ não sinh tư Thoát vị amidal: amidal tiểu não bị đẩy xuống dưới lỗ chẩm
22. 2. Phù não lan tỏa Phù não lan tỏa do tăng áp lực nội sọ thứ phát do rối loạn hệ thống điều hòa và biến đổi hàng rào máu não sau chấn thương. Cũng có thể do nhồi máu não. Hình ảnh: Phát hiện sau 24- 48 giờ sau chấn thương Các rãnh cuộn não và các bể đáy bị xóa Ranh giới giữa chất xám và chất trắng không rõ Dấu hiệu tiểu não trắng: mất phân biệt giữa thân não và bán cầu tiểu não
25. Hình ảnh: CLVT, MRI, chụp mạch: Xoang TM hang giãn rộng, tĩnh mạch trên ổ mắt giãn. Siêu âm Doppler: ĐM cảnh trong có tốc độ tăng, RI giảm, TM trên ổ mắt ĐM hóa. Điều trị: Nút mạch (thả bóng hoặc Coil).
Đặc Điểm Và Tập Tính Của Heo Rừng Việt Nam
Lợn rừng Việt Nam mới được bắt từ rừng về rất nhạy cảm. Hễ có người lạ đến chúng “dán mắt” vào đối phương và luôn ở tư thế phòng thủ. Nếu cảm thấy không ổn, chúng bỏ chạy, sẵn sàng bay qua tường rào cao có khi đến 2m, lách cửa, chui chân tường hổng, lao cả đầu vào tường, rào đến mức xẩy ra tai nạn và nếu là lợn đực chúng có thể quay lại đánh trả người…
– Đặc điểm ngoại hình :
có màu lông không đồng nhất trên cơ thể, nó được phân chia theo từng vùng khác nhau và thay đổi theo tháng tuổi, đặc biệt giai đoạn nhỏ khác hoàn toàn với giai đoạn trưởng thành. Giai đoạn nhỏ: toàn thân có nhiều màu vàng thâm, đen, bạc, hung như màu lá rụng (lá vàng,đen, khô, thâm).
Còn heo rừng trưởng thành có lông hai bên má màu bạc, vùng bụng màu trắng đục, còn lại toàn thân màu nâu hung hoặc đen hung. Lông dựng đứng, chĩa ra và cứng.
Đầu dài, thon, mõm dài hơn lợn nhà (đối với lợn đưa từ rừng về thường là mõm dài). Má gọn, không phệ. Đặc biệt màu lông phần đầu đều là một màu bạc hoặc màu đen sáng, hai bên má là hoàn toàn màu bạc má (chiếm 86% – 88% trong tổng số lông má). Lợn rừng Việt Nam đầu dài, mõm dài, thon, gọn.
Răng: Hàm răng dưới bố trí 4: 4: 4 (bốn răng cửa, 4 răng nanh và 4 răng hàm). Răng hàm trên: 2: 4: 4 (hai răng cửa, 4 răng nanh và 4 răng hàm) Răng nanh hàm trên phát triển hơn 2 răng nanh hàm dưới và chìa ra ngoài, 4 răng cửa trước dưới và 2 răng cửa trước trên chụm thành hình máng nhọn chìa ra phía trước như hình mũi tên.
Tai: Tai nhỏ, mỏng, đứng, hướng về phía trước, không cụp như lợn nhà, phù hợp với phát hiện tiếng động từ xa. Đối với lợn rừng Việt Nam tai nhỏ đứng.
Mắt: có 2 mắt tròn, màu nâu, hàng mi trên phát triển hơn hàng mi dưới, tuyến lệ phát triển bình thường, phản xạ mắt ban đêm nhanh hơn ban ngày.
Phần mình: Mình thon hình trụ, bụng gọn đặc biệt là lợn đực. Ở con lai hoặc lợn địa phương thì bụng xổ, da dày tích mỡ.
– Tập tính cộng đồng của heo rừng :
Cũng giống như đa phần các loại heo khác và kể cả trong tự nhiên, trừ heo đực phối giống hoặc heo mới đẻ, heo rừng thích sống chung. Mùa rét chúng có thể nằm sát và chồng lên nhau cho ấm. Nuôi chung làm lợn bớt sợ hãi, tranh nhau ăn. Tuy nhiên nuôi nhiều con, khác loại quá sẽ khó đảm bảo nhu cầu riêng cho từng loại.
Heo thường chạy theo nhau. Khi một con thoát chuồng, ta sẽ khó lùa quay trở lại chuồng. Ta có thể thả luôn cả nhóm heo ra, con heo thoát chuồng sẽ nhập đàn và ta dễ lùa cả về.
Trừ trường hợp heo đực giống, những cá thể khác khi nhốt chung với nhau có thể đánh nhau nhưng không đáng kể.
Heo rừng Việt Nam loại lớn được bắt từ rừng chỉ thích ăn những thứ thức ăn giống như nơi nó từng sống. Khi không tìm được loại đó ta nên cho lợn ăn sắn, chuối quả, mía cây… Phải thay đổi thức ăn từ từ, và tránh những thứ thức ăn lạ, nhiều đạm gây nên rối loạn tiêu hóa cho chúng. Đã xẩy ra trường hợp lợn cái sẵn sàng nhịn đói đến chết mà không ăn những thứ thức ăn mới.
+ Tập tính đẻ, nuôi con và heo rừng con mới sinh :
Khi lợn được nuôi trong chuồng nền xi măng nhưng nếu có rơm rác thì lợn vẫn vơ vào chuồng để quây ổ nếu như chuồng được đặt nơi kín đáo. Tại những nơi nuôi thả rông hoặc sân chơi quá rộng thì trước lúc đẻ lợn mẹ thường tìm nơi ít người, vật qua lại, làm ổ bằng cây, cỏ mà nó tha về. Nếu nền chuồng độn cát, lợn bới cát lên tạo ổ đẻ. Ổ này nếu mưa, lợn con có thể chết. Ở những chuồng có nền xi măng, không rải rơm rạ, cây lá thì lợn vẫn đẻ. Để an toàn ta nên lót ổ cho lợn bằng rơm cỏ sạch. Nền chuồng nên lát gạch đỏ để dễ vệ sinh, lợn con không liếm phải các chất bẩn. Nhìn chung lợn rừng nuôi con hệt như các giống lợn đen miền núi, hoặc lợn ỉ. Hơn thế lợn rừng có thể cắp con đi nơi khác khi có động, hoặc cắp con vào ổ nếu lợn con ở xa. Một điểm đặc biệt hơn lợn mẹ luôn biết tránh, hẩy lợn con ra khỏi vị trí nó định nằm, nhờ thế không đè lên con
+ Hành vi của lợn rừng khi vận chuyển :
Lợn rừng Việt Nam loại lớn mới được bắt từ rừng dễ chết nếu chở trên xe mà không có rọ/cũi để cố định, đi qua quãng đường quá dài, ồn ào.
Cập nhật thông tin chi tiết về Brain Anatomy: Chức Năng Và Lớp Của Màng Não · trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!