Bạn đang xem bài viết Bài Tập Và Bài Giải Kế Toán Kinh Tế Chính Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thí dụ một ngày làm việc 8g ,TGLD CT = 2g,TGLD TD = 6g. Nếu tăng cường độ lao động lên 50% tức là người công nhân vẫn làm 8g nhưng thực tế họ đã làm:
– Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%.
– Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng. – Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành.
Bài tập kế toán kinh tế chính trị
Câu 2/ Tổng giá trị hàng hóa trong lưu thông là 120 tỷ đồng, trong đó tổng giá cả hàng hóa bán chịu là 12 tỷ, tổng số tiền khấu trừ cho nhau là 20 tỷ, số lần luân chuyển trong năm của đơn vị tiền tệ là 20 vòng, số tiền trong lưu thông là 16 nghìn tỷ.
Có thể xóa bỏ quá trình lạm phát hay không nếu nhà nước phát hành tiền giấy mới và tiền giấy mới thay tiền giá cũ theo tỷ lệ 1/1000
Câu 3/ Trong quá trình sản xuất sản phẩm hao mòn thiết bị à máy móc là 100.000 USD, chi phí nguyên liệu và vật liệu là 300.000 USD, hãy viết chi phí giá trị khả biến của sản phẩm 1.000.000 USD và trình độ bóc lột 200%
Câu 4/ một trăm công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng 12500 sản phẩm, chi phí giá trị bất biến 250.000 USD, giá trị sức lao động mỗi tháng của công nhân là m’ = 300%.
Hãy xác định giá trị 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.
Câu 5/ Tư bản đầu tư 900.000 USD trong đó bỏ dư bản sản xuất 170.000 USD, số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người, hãy xác định khối lượng mới do một công nhân tạo ra, biết rằng tỷ xuất giá trị thặng dư là 200%.
Tư bản ứng ra là 100.000 USD trong đó 70.000 USD bỏ ra mua máy móc thiết bị, 200 nghìn bỏ nguyên vật liệu, hãy xác định người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư như cũ, sẽ giảm xuống bai nhiêu % nếu tiền lương của công nhân không đổi, m’ tăng lên 250%.
V= 100 x 250 = 25 000 $ M=m’/100% * V = 75000 $ W=(C + V + M) / 12500 = 28 $
W= C/12500 + V/12500 + M/12500 = 20c + 2 v + 6m
Giá trị tăng thêm v+m=900$
Tiền lương cho CN ( V ) = 1000k – 700k – 200k = 100k $ M = m’.V = 2.100k = 200k $ Khi m’ tăng lên 250% tức là tỷ lệ m/v = 2.5 Lúc này ta có M’ = 2.5.V’ Do M’ = M = const nên 2.5 V’ = 200k ↔ V’ = 80k
Ta thấy V’ giảm từ 100k – 80k một lượng bằng 20k $, do tiền lương ko đổi nên số lượng người lao động sẽ giảm một lượng tỷ lệ tương ứng với tổng số tiền lương là 0.2.100% = 20 %
Bài tập :SẢN XUẤT HÀNG HÓA.
a). DẠNG 1 có 3 yếu tố đề bài có thể đưa ra là: + Năng suất lao động + Cường độ lao động + Thời gian lao động – 3 câu hỏi mà bài tập yêu cầu giải đáp: + Tổng sản phẩm (tổng sp). + Giá trị một đơn vị hàng hóa (GT 1 ĐVHH) + Tổng giá trị sản phẩm (Tổng GTSP) Ta bắt đầu xác định ảnh hưởng của 3 yếu tố đã cho của đầu bài tới 3 yếu tố trong câu hỏi của đề: + Tổng Sp tỉ lệ thuận với năng suất LĐ, thời gian LĐ, Cường độ LĐ. + Tổng gí trị HH tỉ lệ thuận với Cường độ LĐ, thời gian LĐ( năng suất LĐ không ảnh hưởng) + Giá trị một đơn vị HH tỉ lệ nghịch với năng suất LĐ ( cường độ LĐ, thời gian LĐ không ảnh hưởng). Bắt đầu giải bài toán dạng này như sau: – Đọc đề bài xong xác định ngay xem đề bài hỏi về cái gì? – Nếu đề bài hỏi về tổng sản phẩm hoặc giá trị Hàng Hóa thì rất dơn giản, ta làm như sau: + Ta thấy tổng sản phẩm và tổng giá trị Hàng Hóa đều tỉ lệ thuận với các yếu tố trên trừ năng suất LĐ không làm ảnh hưởng tới tổng giá trị hàng hóa. Do đó nếu phần đề bài tăng hay giảm bao nhiêu thì cho kết quả tăng hay giảm bấy nhiêu. Trường hợp có từ 2 yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thì ta nhân 2 yếu tố ảnh hưởng cho nhau sẽ ra đáp án.
Ví dụ 1: Ngành A tăng năng suất lao động 20%, thời gian lao động giảm 5%. Hỏi tổng sản phẩm thay đổi thế nào? GIẢI: Ta có năng suất lao động tăng 20% tức là đạt 120%=1.2
Thời gian lao động giảm 5% tức là 95%=0.95 Ta có 1.2 x 0.95= 1.14 (Tức là 114% vậy là đã tăng lên 14%) Vậy kết quả là tổng sản phẩm tăng 14%. Đáp số: tăng 14% * Nếu đề bài hỏi giá trị 1 đv hàng hóa ta giải như sau: Ta biết giá trị 1 đv Hàng Hóa chỉ chịu ảnh hưởng của năng suất lao động nên nếu đề bài có nói tới sự tăng giảm của cường độ LĐ, và thời gian LĐ thì ta không quan tâm mà chỉ quan tâm xem đề bài có cho năng suất LĐ hay không thôi. nếu đề bài không cho năng suât LĐ thay đổi thì đáp án luôn là GT 1 đv HH không thay đổi. Nếu đề cho năng suất LĐ thay đổi ta tính như sau:
Ví dụ 2: Trong một ngành sản xuất nếu năng suất LĐ tăng 10%, cường độ LĐ tăng 20%, thì giá trị 1 đv HH sẽ thế nào? GIẢI: Cường độ LĐ tăng 20% không ảnh hưởng tới giá trị 1 đv HH nên ta bỏ qua không tính. Năng suất LĐ tăng 10% tức là năng suất đạt 110% và bằng 1,1.
Ta lấy nghịch đảo của năng suất bằng 1/1.1 = 0.91 tức 91%.
Vậy giảm 9% (điều này phù hợp với nhận định ở trên là năng suất lao động tỉ lệ nghịch với GT1đvHH).
b) DẠNG 2: Giá trị HH trên thị trường gần với nhóm nào nhất? – Dạng này thì không cần tính toán chỉ cần biết một điều duy nhất: Giá trị HH trên thị trường sẽ gần với nhóm nào sản xuất đại bộ phận HH đó cho thị trường tức là nhóm nào sản xuất nhiều hàng nhất.
Ví dụ 3: Xã hội có nhu cầu 100 triệu mét vải mỗi năm. theo giá trị HH do các xí nghiệp sản xuất, người ta chia thành 4 nhóm sản xuất: – Nhóm 1 SX 5 triệu mét với giá 11.000 đ/m – Nhóm 2 SX 10 triệu mét với giá 12.000 đ/m – Nhóm 3 SX 15 triệu mét với giá 8.000 đ/m. – Nhóm 4 SX 70 triệu mét với giá 10.000 đ/m Giá trị HH trên thị trường sẽ gần nhất với nhóm nào? GIẢI: ta thấy nhóm 4 SX 70 triệu mét với giá 10.000 đ/m. Đây là nhóm SX nhiều vài nhất nên giá trị thị trường sẽ gần với giá của nhóm 4 tức là giá vải trên thị trường bằng 10.000 đ/m. Đáp số: nhóm 4.
c) DẠNG 3: Tìm số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Dạng này cũng rất đơn giản chỉ có 1 công thức duy nhất: lượng tiền cần lưu thông = (tổng GTHH – GTHH bán chịu – giá cả HH khấu hao + tiền đến kì thanh toán)/ tốc độ quay vòng của tiền.
Ví dụ 4: Tổng giá cả lưu thông = 3500 tỷ, tiền tệ quay 4 vòng/năm, số bán chịu 200 tỷ, 260 tỷ đến hạn thanh toán, HH trực tiếp trao đổi là 300 tỷ, tìm lượng tiền cần cho lưu thông?
GIẢI: Lượng tiền cần cho lưu thông = (3500-200-300+260)/4=815 tỷ. Đáp số: 815 tỷ USD * chú ý: trong đề bài có đề cập tới HH trao đổi trực tiếp chính là giá cả HH khấu hao. Bài tập Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế cơ bản của CNTB Bài 1: Trong 8 giờ công nhân sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô la. Hỏi: giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần b. Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần. Trả lời: a. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày không thay đổi; Giá trị của 1 sản phẩm sẽ hạ từ 5 xuống còn 2,5 đô la. b. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày là 120 đô la; Giá trị của 1 sản phẩm không đổi.
Bài 4: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là 1.238 đô la/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 đô la. Đến năm 1973, những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 1.520 đô la và 5.138 đô la. Hãy xác định trong những năm đó thời gian của người công nhân lao động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm việc 8 giờ ? Trả lời: – Thời gian lao động cần thiết giảm từ 2,94 giờ xuống 1,83 giờ – Thời gian lao động thặng dư tăng từ 5,06 giờ lên 6,17 giờ
Bài 5: Tư bản đầu tư 900. 000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780.000 đô la. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Trả lời: 900 đô la.
Bài 8: Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động không đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào. Trả lời: m’ tăng đến 400% ; phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bài 10: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao động không đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
Trả lời: m’ tăng từ 100% lên 300% ; phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Lúc này m’ = 6/2×100 = 300%
Bài 14: Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu đô la, trong điều kiện cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng mỗi năm 2,25 triệu đô la giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%. Trả lời: 15%
Bài 15: Tư bản ứng trước là 100.000 đô la, c :v = 4 :1, m’ = 100%, 50% giá trị thặng dư được tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thăng dư tư bản hoá tăng lên bao nhiêu, nếu trình độ bóc lột tăng đến 300%. Trả lời: Tăng 20.000 đô la
Bài 17: Tư bản ứng trước 500.000 đô la. Trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000 đô la, máy móc, thiết bị là 100.000 đô la. Giá trị của nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tổng số: tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến. Trả lời: Tổng số tư bản cố định là 300.000 đô la ; Tổng số tư bản lưu động là 200.000 đô la Tổng số tư bản bất biến là 450.000 đô la ; Tổng số tư bản khả biến là 50.000 đô la.
Bài 21: Giả sử giá trị của nhà xưởng, công trình sản xuất là 300.000 đô la. Công cụ, máy móc, thiết bị là 800.000 đô la, thời hạn sử dụng trung bình của chúng là 15 năm và 10 năm. Chi phí 1 lần về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là 100.000 đô la, còn về sức lao động là 50.000 đô la. Mỗi tháng mua nguyên nhiên vật liệu 1 lần và trả tiền thuê công nhân 2 lần. Hãy tính : a. Thời gian chu chuyển của tư bản cố định b. Thời gian chu chuyển của tư bản lưu động. c. Thời gian chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản ứng trước. Trả lời: 11 năm; 22,5 ngày; 6 tháng.
Bài 22: Tư bản ứng trước là 500.000 đô la. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Tư bản bất biến hao mòn dần trong 1 chu kỳ sản xuất là 1 năm, tư bản khả biến quay 1 năm 12 vòng, mỗi vòng tạo ra 100.000 đô la giá trị thặng dư. Hãy xác định khối lượng giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm. Trả lời: M = 1,2 triệu đô la ; m’ = 2.400%
Bài 23: Tư bản ứng trước của khu vực I là 100 tỷ đô la, của khu vực II là 42,5 tỷ đô la. c :v và m’ của cả 2 khu vực như nhau là 4 :1 và 200%. Ở khu vực I, 70% giá trị thặng dư được tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thặng dư mà khu vực II cần phải bỏ vào tích luỹ cuối chu kỳ sản xuất. Biết rằng cấu tạo hữu cơ của tư bản trong xã hội không thay đổi. Trả lời: 4,5 tỷ đô la
Bài 24: Tư bản ứng trước trong khu vực II là 25 tỷ đô la, theo cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4 :1, cuối năm số giá trị thặng dư tư bản hoá là 2,4 tỷ đô la với c :v = 5 :1. Ở khu vực I, chi phí cho tư bản khả biến là 10 tỷ đô la. Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 115 tỷ đô la, trong đó giá trị sản phẩm của khu vực II là 35 tỷ đô la. Tỷ suất giá trị thặng dư ở cả 2 khu vực như nhau là 200%. Xác định tỷ suất tích luỹ ở khu vực I, biết rằng việc biến giá trị thặng dư thành tư bản ở đây xảy ra
với c :v = 8 :1 Trả lời: 45 %
Bài 25 :Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7 :1. Trong giá trị hàng hoá có 8.000 đô la giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong 1 chu kỳ sản xuất. Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị hàng hoá đó. Trả lời: 32.000 đô la ; 40.000 đô la
Bài 26: Có số tư bản là 100.000 đô la, với cấu tạp hữu cơ của tư bản là 4 :1. Qua 1 thời gian, tư bản đã tăng lên 300.000 đô la và cấu tạo hữu cơ tăng lên là 9 :1. Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột tăng lên. Trả lời: Giảm từ 20% xuống 15%; do ảnh hưởng của cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên.
Bài 1 : 16 sản phẩm = 80 USD ↔ giá trị 1 sản phẩm = 80/16 = 5 USD A ) Tăng năng suất chỉ làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 khung thời gian nhất định chứ ko làm tăng tổng giá trị , vì vây lúc này 8h sẽ sản xuất đc 32 sản phẩm → Giá trị 1 sản phẩm lúc này = 80/32 = 2.5 USD Tổng sản phẩm vẫn giữ nguyên Tổng giá trị không thay đổi vì theo đà phát triển của TB, năng suất lao động tăng lên làm giá trị hàng hóa , dịch vụ giảm xuống . Giá trị cá biệt của hàng hóa 1 khi nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ làm phần thặng dư trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội – Gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch . Điều này giải thích vì sao nhà TB chấp nhận hạ giá sản phẩm. VD : 1 ngày 1 công nhân làm trong 8 giờ , tg lao động tất yếu = 4h , thời gian lao động thặng dư = 4h m’ = m/v = (tg lao động thặng dư) / (tg lao động tất yếu) . 100% = (4/4).100% = 100% tăng năng suất tức là giảm thời gian lao động tất yếu VD xuống còn 2h nên lúc này thời gian lao động thặng dư = 6h ( 6+2 = 8 ). m’ = m/v = (6/2).100% = 300% . Do vậy tuy thời gian 1 ngày lao động = const nhưng tỷ suất thặng dư tăng nên giá trị thặng dư cũng tăng theo ( đây còn gọi là pp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ) B ) Tăng cường độ lao động tức là kéo dài ngày lao động ra , theo logic , ngày lao động càng dài thì tiền lương tăng tức là giá trị 1 sản phảm cũng phải tăng để bù chi phí nhưng nhà TB bóc lột bằng cách vẫn giữ nguyên thời gian lao động tất yếu và chỉ tăng tg lao động thặng dư nên giá trị 1 sp vẫn giữ nguyên , cách làm này tất yếu sẽ làm hao tổn sức lực người lao động nên thường chỉ đc áp dụng trong giai đoạn đầu của CNTB ( pp sx GTTD tuyệt đối ) Lúc này kéo dài ngày với tỷ số 1,5 tức là sô lượng sản phẩm tăng lên : 80.1,5 =120sp Giá sp = const = 5 USD.
Bài 2 : Theo công thức : W = c + v + m ( 1 ) W – Tổng giá trị sp C – Tư bản bất biến ( chi phí đầu tư nguyên vật liệu + hao mòn ) V – Tư bản khả biến ( tiền lương ) M – Giá trị thặng dư C = 300k + 100k = 400k USD m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m/v = 2 lắp vào ( 1 ) Chú ý : m’ thể hiện trình độ bóc lột của TB 1000k = 400k + v + 2v ↔ 600k = 3v ↔ v = 200k (USD) Bài 3 : CT : w = c + v + m (1) Đặt k là giá trị 1 sp ↔ Tổng giá trị sp = 12500k Lương/ tháng = 250 USD , có 100 CN ↔ v = 250.100 ( v – chi phí trả lương cho CN ) m’ = (m/v).100% = 300% ↔ m/v = 3 lắp vào (1) ta có : 12500k = 250,000 + 250.100 + 250.100.3 ↔ k = 28 Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp : ↔ w(1 sp) = 20c + 2v + 6m . Bài 4 : Năm 1923 , tỷ lệ m/v = 2.134 / 1.238 = 1.72 (1) tỷ lệ trên cũng bằng tỷ lệ của thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động thiết yếu ↔ m + v = 8 (2) giải 1,2) , ta có m = 5.06 (h) , v = 2.94 (h) Làm tương tự với năm 1973 , kết luận như phần đề bài Bài 5 : Tỷ lệ m/v = 2 ↔ m = 2v TB khả biến = TB bỏ ra – TB bất biến = 900k – 780k = 120k ↔ v = 120k ↔ m = 240k ↔ ∑giá trị mới do CN làm ra = m + v = 360k USD 400 người sx ra 360k USD ↔ 1 người sx ra 900 USD Bài 6 : * Theo đề bài , giá trị sức lao động của mỗi công nhân trong 1 ngày là 10 $ m/v = 3 ↔ m = 3v ↔ thời gian lao động thiết yếu = ¼ ∑ thời gian lao động Lưu ý : ∑ thời gian lao động = tg lao động tất yếu + tg lao động thặng dư Đặt tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong 1 ngày là b : ¼ b = 10 ↔ b = 40 $ Do cứ 1h 1 công nhân làm ra đc 5 $ nên tổng số giờ 1 ngày 1 CN phải làm là: 40/5 = 8h * Ta có M = m’.V với m’ = 3 , V = 200.10 = 2000 $ ( V – Tiền lương ) Nếu tăng m’ lên 1/3 vậy M tăng 1 lượng = 1/3 . m’.V = 2000 $. Bài 7 : Tiền lương cho CN ( V ) = 1000k – 700k – 200k = 100k $ M = m’.V = 2.100k = 200k $ Khi m’ tăng lên 250% tức là tỷ lệ m/v = 2.5 Lúc này ta có M’ = 2.5.V’ Do M’ = M = const nên 2.5 V’ = 200k ↔ V’ = 80k Ta thấy V’ giảm từ 100k – 80k một lượng bằng 20k $, do tiền lương ko đổi nên số lượng người lao động sẽ giảm một lượng tỷ lệ tương ứng với tổng số tiền lương là 0.2.100% = 20 % Bài 9 : – 1 ngày lao động 10h , tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong thời gian đó là 30$ nên lương làm trong 1 h = 30/10 = 3 $ Do m’ = 200% nên m/v = 2 ↔ thời gian lao động tất yếu = 1/3 tổng thời gian = 10/3 Theo đề bài : – Giảm 1h ngày lao động tức là còn 10 – 1 = 9h nhưng lại tăng tiếp 50% tức là phải làm trong 9 + 0,5.9 = 13.5h , tiền lương giữ nguyên tức là tg lao động tất yếu được giữ nguyên = 10/3 h – M = m’.V = 2 . 400 . 10/3 .3 = 8000 $ M’ = m”.V= ( 13.5-10/3 ) / ( 10/3 ) . 4000 = 12200 $ Vậy khối lượng giá trị thặng dư M tăng từ 8000 – 12200 và m’ = 3.05 .100% = 305 % Bài 10 : Tương tự bài 9 Bài 11 : Chú ý : Tỷ suất thặng dư trung bình tương ứng với m’ = 100 % * Do tăng năng suất nên đời sống lao động của công nhân tăng 2 lần ↔ Thời gian lao động thiết yếu giảm 2 lần Theo đề bài ta có m’ = 200% ↔ m/v = 2 TB khả biến ↔ v = 10 $ → m = 20 $ Do ngày công ko thay đổi ( m+v = const ) nên khi v giảm xuống còn 5 $ thì m tăng lên 25 $ → m’ (sau khi tăng năng suất) = m/v = 25/5 .100% = 500% * Nếu sản xuất với tỷ suất TB , m’ = 100% thì giá trị thặng dư (m) sẽ là 10 $ Khi sản xuất với điều kiện đề bài ra thì m = 25 $ Chênh lệch giữa GTTD mới này với GTTD TB = GTTD siêu ngạch = 15 $ Do sản lượng tăng theo tương ứng với năng suất nên lượng sản phẩm sản xuất được sẽ = 2.1000 = 2000 sp → m (siêu ngạch) = 2000.15 = 30000 $ Bài 12 : – Tiền công tăng 2 lần va giá cả tăng 60% thì chỉ số tiền công thực tế là : 200.100%/160=125% – Giá trị sức lao động tăng 35% nên tiền công thực tế giảm xuống chỉ còn: 125.100/135=92.6% so vơi lúc chưa tăng lương. Bài 13 : Sản xuất với quy mô giản đơn tức là quy mô lần sau ko đổi so với lần sản xuất trước . Nhà TB chấm dứt chu trình này khi giá trị thặng dư bằng đúng với TB ứng trước , tức là = 600k $ Ta có : c/v = 4 , c + v = 600k $ nên v = 120k $ Do m/v = 1 nên m = 120k $ Gọi n là số năm để tích lũy lượng GTTD = TB ứng trước Ta có : 120k . n = 600k → n = 5 năm Chú ý : chỉ khi số tiền thặng dư tích lũy đc qua một số quá trình tái sản xuất đơn giản nhất định bằng với TB ứng trước thì sau đó , TB mới bắt đầu TB hóa GTTD tức là bắt đầu chơi kiểu bóc lột theo pp tuyệt đối & tương đối Bài 14 : Tương tự Bài 13 , ta tính đc v = 5tr $ , do m’ = 300% nên m = 3v = 15tr $ Do TB trích ra từ 15 tr này 2.25 tr để tiếp tục đầu tư vào sản xuất cho lần tái sản xuất sau ( hay phục vụ TB ), phần còn lại TB dùng để tiêu dùng (đầu tư chỗ khác , mua quần áo, xe máy v.v .) nên : Tỷ suất tích lũy = 2,25/15 .100% = 15 % Bài 15 : Tương tự bài 14 Bài 16 : Tương tư các bài trước ta tính được v1 = 200000, v2 = 180000 v1 tương ứng với 2000 công nhân nên v2 tương ứng với 1800 công nhân → giảm 200 người Bài 17 : Lý thuyết TB lưu động = Giá trị nguyên , nhiên , vật liệu + tiền lương TB cố định = Hao mòn máy móc , thiết bị TB bất biến = c (hao mòn + tiền mua nguyên nhiên vật liêu) TB khả biến = v (tiền lương) Bài 18 : Tiền mua máy móc + thuê nhà xưởng = 6tr – 1,2tr – 0.2tr – 0.6tr = 4tr Do tỉ lệ là 3 : 1 nên : – Tiền mua máy móc = 3 tr $ Hao mòn hết trong 10 năm – Tiền thuê nhà xưởng = 1 tr $ Hao mòn hết trong 25 năm Trong 8 năm : – Máy móc hao mòn hết 3/10 . 8 = 2,4 tr $ – Nhà xưởng = 1/25 . 8 = 0,32 tr $ Tổng cộng hao mòn hết 2,72 $ Bài 19 : Hao mòn hữu hình trong 1 năm là 600000/15 = 40000 $ Sau 4 năm giá trị của cái máy đó dự tính sẽ giảm đi 1 lượng = 40000.4=160000 $ Vậy giá trị hoạt động của cái máy này còn sau 4 năm là 600k – 160k = 440k $ Do hao mòn vô hình là 25% trong 4 năm nên lượng hao mòn vô hình là 0,25.440k = 110k $ Bài 20 : TBCD hao mòn trong một năm là 2,5/12.5 = 0.2tr TBKB chu chuyển trong năm = 200k * 10 = 2tr LƯợng NVL chu chuyển trong năm là (3,5-2,5-0,2)*(12/2)=4,8tr
Tổng tư bản chu chuyển trong năm = 0.2+ 2 + 4.8 = 7tr
Tốc độ = 3,5/7 = 0.5 năm/vòng Tốc độ chu chuyển = TB ứng trước / TB chu chuyển Bài 21 : a ) TBCD Hao mòn trong 1 năm = 300000/15 + 800000/10 = 100000 $ Tg chu chuyển là ( 300k + 800k ) / 100k = 11 năm b ) Tương tự ta ra 0,625.365 = 22,5 ngày c ) Tương tự = ( 1100k + 150k ) / ( 100k + 2400k ) .365 = 180 ngày = 6 tháng Bài 22 : Tương tự các bài trên , ta có 12 lần trong năm quay đc 100000 $ GTTD
Vậy Tổng Klg GTTD = 12.100000 = 1,2 tr $ Ta tính ra đc v = 50k $ vậy m’ = 1,2 tr / 50k .100% = 2400% Bài 23 : – Theo đề bài ta xây dựng được công thức CT hữu cơ là = 80c + 20v + 40m. – Do tích ra 70% m = 28 tỷ $ , nên TB còn 12 tỷ $ , 28 tỷ $ tích ra đc chia theo tỷ lệ c : v = 4:1 nên sau khi hết 1 chu kỳ , CTHC mới là 102,4c + 25,6v + 12m. – Nhu cầu tích lũyở chu kỳ tiếp theo là 12 + 25,6 = 37,6 tỷ $ (do quy mô sẽ được mở rộng hơn nên tích lũy phải cao dần lên ). – Cấu tạo hữu cơ 34c + 8,5c + 17m. – Theo đà tích lũy sẽ phải tích lũy 1 lượng c = 37,6 – 34 = 3,6 tỷ $ .
– Do tỷ lệ hữu cơ = const = 4 : 1 nên v = 3,6 /4 = 0,9. Vậy phải tích lũy 1 lượng ( c+v) = 4,5 tỷ $.
– TB ứng trước nên TBUT = 32000 $.
– Giá trị hàng hóa = c + v + m = 40000 $. Bài 26 : Chú ý : Tỷ suất lợi nhuận = m / ( c+v ) ,
Áp dụng CT ở 2 thời điểm m’ = 100% & m’ = 150 % rồi theo tỷ lệ mà tính ra m , c , v sau đó suy ra tỷ suất lợi nhuận. Bài 27 : – Ta có TB Công nghiệp ứng ra là 108/0,15 = 720 đv , vậy 80 đv là của TB thương nghiệp ứng ra – Vậy để cả 2 nhà TB Công nghiệp và Thương nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân thì: – TB thương nghiệp sẽ phải mua hàng hóa với giá 720 + 108 = 828 đv – TB thương nghiệp sẽ phải bán hàng hóa với giá 828 + 80.0,15 = 840 đv Bài 28 : – Lợi nhuận thu được = 0,12 .500 = 60 tỷ $. – Nợ lại phải trả là 0,03.200 = 6 tỷ $. – TB thu được 60 – 6 = 54 tỷ $.
Bài tập kế toán kinh tế chính trị 1. Trong 10 giờ sản xuất được 20 sản phẩm có tổng giá trị là 100. hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a. Năng suất lao động tăng lên 1,5 lần. b. Cường độ lao động tăng lên 2 lần. 2. Tổng giá trị hàng hoá trong lưu thông là 240 tỷ. Trong đó tổng giá cả hàng háo bán chịu là 20 tỷ, tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn là 140 tỷ, tổng số tiền khấu trừ cho nhau là 40 tỷ, số lần luân chuyển trung bình trong năm là của đơn vị tiền tệ là 40 vòng. số tiền trong lưu thông là 32 tỷ. Hỏi Nhà nước phát hành tiền giấy mới và đổi tiền giấy mới thay tiền giấy cũ theo tỷ lệ bao nhiêu để xoá bỏ được lạm phát. 3. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn máy móc thiết bị là 100.000 £. Chi phí nguyên vật liệu là 600.000 £. Hãy xác định chi phí tư bản khả biến, nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 2 triệu £ và trình độ bóc lột là 100%. 4. 10 công nhân sản xuất một tháng được 1250 sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 25.000 $. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 $. Trình độ bóc lột 200%. Xác định giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó. 5. Tư bản đầu tư là 90.000 $, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 78.000 $, số công nhân làm thuê là 200 người. Xác định giá trị mới do mỗi công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. 6. Ngày làm việc 10 giờ, giá cả sức lao động 1 giờ là 1,5 $. Sau đó nạn thất nghiệp tăng lên, nhà tư bản giảm giá cả sức lao động xuống 2/10. Vậy công nhân buộc phải kéo dài ngày lao động của mình ra bao nhiêu để có thể nhận được tiền lương như cũ. 7. Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 3 lần, giá cả tư liệu sản xuất tăng lên 100%, giá trị sức lao động tăng lên 60%. Hãy tính tiền lương thực tế thay đổi như thế nào? 8. Để sản xuất hàng hoá, nhà tư bản ứng trước 70 triệu $, với cấu tạo hữu cơ tư bản là 9/1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết mỗi năm có 3,5 triệu $ giá trị thặng dư và trình độ bóc lột là 200%. 9. Tư bản ứng trước là 600.000 $ , trong đó bỏ vào nhà xưởng là 200.000 $, nguyên, nhiên vật liệu gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến. 10. Một chiếc máy có giá trị là 500.000 $, dự kiến sử dụng trong 10 năm. Nhưng qua 5 năm hoạt động, giá trị của các máy mới tương tự giảm đi 35%. Hãy xác định tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy gây ra. 11. Một tư bản ứng trước 2,5 triệu $, trong đó tư bản cố định là 1,8 triệu $, tư bản khả biến là 100.000 $. Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 10 năm. Nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 6 vòng. Hãy xác định tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản. 12. Giả sử toàn bộ nền sản xuất xã hội gồm có 3 ngành. Trong đó tư bản ứng trước của ngành I là 9.000C + 1.000V, ngành II là 31.000C + 9.000V, ngành III là 80.000C + 20.000V, m’ trong tư bản xã hội là 100%. Lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản ngành III thu được sẽ lớn hơn bao nhiêu làn lợi nhuận của ngành I ? Giải thích do đâu và tại sao không mâu thuẫn với quy luật hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. 13. Tổng tư bản của tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp là 1600 đơn vị, với tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20% thì lợi nhuận mà tư bản công nghiệp thu được là 300 đơn vị. Các nhà tư bản thương nghiệp cần mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để nhà tư bản thương nghiệp và nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân. 14. Tổng tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp là 300 triệu $. Trong đó giá trị thặng dư được tạo ra là 60 triệu $, chi phí lưu thông thuần tuý là 15 triệu $. Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân trong điều kiện đó là bao nhiêu? 15. Tư bản ngân hàng tự có 100 triệu $, đi vay 1,5 tỷ $. Trong tổng số tư bản , ngân hàng gửi làm phương tiện tích trữ 10% vốn điều lệ, còn lại đem cho vay. Chi phí nghiệp vụ hàng năm là 16 triệu $. Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận ngân hàng, biết rằng tỷ suất lợi tức đi vay là 5%/năm và tỷ suất lợi tức cho vay là 7%/năm. 16. Trên 3 khoảng ruộng có diện tích bằng nhau là 100 ha. Người ta đầu tư cho mỗi một khoảng ruộng là 10.000 . Trên khoảng I, mỗi ha có sản lượng là 1 tấn;Trên khoảng II, mỗi ha có sản lượng là 2 tấn;Trên khoảng III, mỗi ha có sản lượng là 3 tấn.Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20%. Hãy xác định địa tô chênh lệch của mỗi khoảng ruộng đó. Địa tô đó thuộc loại nào. 17. Tư bản đầu tư trong công nghiệp là 8.000 $, trong nông nghiệp là 1.000 $. Cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp là 9/1, trong nông nghiệp là 6/1. m’ công nghiệp là 100%, m’ nông nghiệp là 120%. Xác định địa tô tuyệt đối.
Bài tập môn kế toán Kinh tế chính trị
1) Nền sản xuất xã hội có ba ngành sản xuất, trong đó tư bản ứng trước của ngành I: 800c+200v; ngành II: 900c+100v; ngành III: 670c+330v. Tỷ suất giá trị thặng dư của các ngành bằng nhau và bằng 100%, giữa các ngành diễn ra tự do cạnh tranh. Hãy xác định giá cả trong ngành thứ II vượt giá trị bao nhiêu % để chấm dứt việc di chuyển tư bản ?
2) Tổng số tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 800 đơn vị. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội bằng 15%. Lợi nhuận công nghiệp thu được là 108 đơn vị. Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để họ và các nhà tư bản công nghiệp thu được lợi nhuận bình quân ?
3) Một nhà tư bản có 300 000$ vốn định đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp buôn bán một loại hàng hoá. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội là 20%, giá bán hàng hoá đó trên thị trường là 17$, giá hàng hoá mua vào là 14,5; chi phí bán hàng ước tính cho một đơn vị hàng hoá là 0,5$. Xác định khi nào nhà tư bản quyết định kinh doanh mặt hàng này.
4) Một nhà tư bản công nghiệp sản xuất ra một khối lượng hàng hoá có giá trị 750 000$, cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v=5/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’=150%. Để bán khối lượng hàng hoá này một nhà tư bản thương nghiệp phải ứng ra 200.000$ trong đó chi phí lưu thông tiếp tục quá trình sản xuất là 30.000$ với c/v=4/1, m’=100%, chi phí lưu thông thuần tuý là 60.000$. a. Xác định tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận mà mỗi nhà tư bản thu được b. Xác định giá mua vào và bán ra của nhà tư bản thường nghiệp
5) Tư bản ngân hàng tự có 10 triệu FRF, đi vay 150 triệu FRF. Trong tổng số tư bản, ngân hàng giữ tiền mặt dự trữ 5% vốn đi vay, số còn lại đem cho vay. Chi phí của cơ quan ngân hàng hàng năm là 1,6 triệu FRF. Hãy xác định tỷ suất lợi nhận ngân hàng biết rằng tỷ suất lợi tức tiền đi vay là 3% một năm và tỷ suất lợi tức tiền cho vay là 5% một năm.
6) Tư bản ứng trước trong khu vực II là 25 tỷ bảng Anh với c/v=4/1. Cuối năm số giá trị thặng dư tư bản hoá là 2,4 tỷ với c/v=5/1. Ở khu vực I chi phí cho tư bản khả biến là 10 tỷ. Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 115 tỷ. Tỷ suất giá trị thặng dư ở hai khu vực bằng nhau và bằng 200%. Xác đinh tỷ suất tích luỹ ở khu vực I biết rằng việc biến giá trị thặng dư thành tư bản ở đây xảy ra với c/v=8/1
7) Khi c/v=7/1, m’=200%, giá trị hàng hoá ở khu vực I là 100 tỷ FRF. Ở khu vực này 45% giá trị thặng dư biến thành tư bản. Ở khu vực II với c/v=6/1; m’=200% tổng số giá trị thặng dư là 6 tỷ FRF. Hãy xác định khối lượng thu nhập quốc dân cuối năm thứ II của quá trình tái sản xuất biết rằng tư bản tích luỹ trong 2 khu vực được sử dụng theo c/v=8/1 và tỷ suất giá trị thặng dư không đổi
9) Tư bản ứng trước để kinh doanh là 3,5 triệu yên. Tư bản cố định là 2,5 triệu yên. Tư bản khả biến là 200 000 yên, tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm, nguyên nhiên vật liệu 2 tháng mua 1 lần. Tư bản khả biến quay 1 năm 10 vòng. Hãy xác định tốc độ chu chuyển thực tế và tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản
Lời Giải Cho Bài Toán Lợi Ích Kinh Tế Và Môi Trường
Công ty Cổ phần Shinec vừa qua đã chính thức khánh thành công trình Vườn Nhật Kyosei-no-niwa nằm trong khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng do chính Shinec làm chủ đầu tư.
Đây là một hạng mục nằm trong chiến lược xây dựng khu công nghiệp Nam Cầu Kiền trở thành khu công nghiệp sinh thái đầu tiên của cả nước mà công ty Shinec đang quyết tâm theo đuổi.
Khu vườn có diện tích hơn 30.000 m2 do các chuyên gia Nhật Bản thiết kế theo phong cách vườn truyền thống của Nhật Bản. Toàn bộ cảnh quan của khu vườn từ hồ nước, cây xanh và các công trình phụ trợ khác được bố cục một cách hài hòa theo quy luật tự nhiên để hình thành nên công viên giữa lòng khu công nghiệp.
Phát biểu tại buổi lễ, ông Phạm Hồng Điệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Shinec, cho biết, với việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải nằm gọn trong tổng thể khuôn viên của khu vườn, cùng thiết kế hài hòa giữa cây xanh, hồ nước, thực sự nơi đây đã trở thành công viên sinh thái thu nhỏ.
“Chúng tôi chung tay xây dựng thành công khu công nghiệp sinh thái theo đúng nghĩa tại Nam Cầu Kiền. Chúng tôi sẽ truyền cảm hứng cho tất cả nhà đầu tư trong nước để có cách nhìn bền vững, đầu tư cho tương lai phát triển kinh tế gắn chặt với bảo vệ môi trường. Từ đó tạo ra nhiều hệ sinh thái cộng sinh đem niềm hạnh phúc đến cho mọi người”, ông Điệp chia sẻ.
Được biết, để hướng tới mô hình khu công nghiệp sinh thái, ngày từ ngày thành lập, Công ty Shinec đã có ý tưởng quy hoạch khu công nghiệp tạo thành một chuỗi những hệ sinh thái hòa hợp với hệ sinh thái tự nhiên, trong đó chú trọng đến hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất thải và tăng đến mức tối đa khả năng tái sinh – tái sử dụng nguyên liệu và năng lượng.
Ngoài ra, việc Shinec thành lập câu lạc bộ Eco Nam Cầu Kiền với sự tham gia của các nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp đã tạo ra một chuỗi liên kết cộng sinh. Các hoạt động trao đổi sản phẩm phụ để tái sinh, tái chế, tái sử dụng giúp các thành viên giảm rất nhiều chi phí xử lý chất thải và cũng gia tăng thêm thu nhập từ nguồn phế phẩm/phế liệu.
TS.Võ Trí Thành, nguyên Phó Viện trưởng viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đánh giá cách làm của Công ty Shinec đã giải được bài toán đảm bảo lợi ích kinh tế nhưng vẫn giữ gìn, bảo vệ được môi trường. Đây là phương pháp hữu hiệu, thực tiễn nhất trong việc xây dựng khu công nghiệp sinh thái để hướng tới nền kinh tế tuần hoàn, bền vững.
Bài Tập: Kinh Tế Vĩ Mô
Trong những năm 2005, sản xuất đường ở Mỹ : 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/pao…Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54.
1. Xác định phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thị trường Mỹ. Xác định giá cả cân bằng đường trên thị trường Mỹ. 2. Để đảm bảo lợi ích của ngành đường, chính phủ đưa ra mức hạn ngạch nhập khẩu là 6,4 tỷ pao. Hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dung, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội. 3. Nếu giả sử chính phủ đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Điều này tác động đến lợi ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?
GIẢI BÀI TẬP KINH TẾ VĨ MÔ:Qs = 11,4 tỷ pao Qd = 17,8 tỷ pao P = 22 xu/pao PTG = 805 xu/pao Ed = -0,2
Es = 1,54
Ta có: phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau:QS = aP + b
Qd = cP + d
Ta lại có công thức tính độ co dãn cung, cầu:Es = (P/Qs).(ΔQ/ΔP) (1)
Ed = (P/Qd). (ΔQ/ΔP) (1)
Trong đó: ΔQ/ΔP là sự thay đổi lượng cung hoặc cầu gây ra bởi thay đổi về giá, từ đó, ta có ΔQ/ΔP là hệ số gốc của phương trình đường cung, đường cầu
Es = a.(P/Qs)
Ed = c. (P/Qd)
a = (Es.Qs)/P c = (Ed.Qd)/P
a = (1,54 x 11,4)/22 = 0,798
c = (-0,2 x 17,8)/22 = – 0,162
Thay vào phương trình đường cung, đường cầu tính b,dQs = aP + b
Qd = cP + d
b = Qs – aP d = Qd – cP
b = 11,4 – (0,798 x 22) = – 6,156
d = 17,8 + (0,162 x 22) = 21,364
Thay các hệ số a,b,c,d vừa tìm được, ta có phương trình đường cung và cầu về đường trên thị trường Mỹ như sau:Qs = 0,798P – 6,156
Qd = -0,162P + 21,364
Khi thị trường cân bằng, thì lượng cung và lượng cầu bằng nhauQS = QD
0,798Po – 6,156 = -0,162Po + 21,364
0,96Po = 27,52
Po = 28,67
Qo = 16,72
2. Số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội. Quota = 6,4Qs’ = Qs + quota = 0,798P -6,156 + 6,4
Qs’ = 0,798P + 0,244
Qs’ =Qd
0,798 P + 0,244 = -0,162P + 21,364
0,96P = 21,12
P = 22
Q = 17,8
* Thặng dư :a = ½ ( 11.4 + 0.627 )x 13.5 = 81.18
b = ½ x ( 10.773 x 13.5 ) = 72.72
c = ½ x ( 6.4x 13.5 ) = 43.2
d = c = 43.2
f = ½ x ( 2.187 x 13.5 ) = 14.76
Thặng dư nhà sản xuất tăng : Δ PS = a = 81.18
Nhà nhập khẩu ( có hạn ngạch ) được lợi : c + d = 43.2 x 2 = 86.4
Tổn thất xã hội : Δ NW = b + f = 72.72 + 14.76 = 87.48
3. Thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Lợi ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?Mức thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao, ảnh hưởng đến giá của số lượng nhập khẩu, làm cho giá tăng từ 8,5 lên 8,5 + 13,5 = 22 xu/pao (bằng với giá cân bằng khi áp dụng hạn ngạch nhập khẩu ở câu 2) Với mức thuế nhập khẩu là 13.5 xu/pao, mức giá tăng và thặng dư tiêu dùng giảm:
với a = 81.18
b = 72.72
c = 6.4 x 13.5 = 86.4
d = 14.76
Thặng dư sản xuất tăng : Δ PS = a = 81.18
Chính phủ được lợi : c = 86.4
Khi chính phủ đánh thuế nhập khẩu thì tác động cũng giống như trường hợp trên. Tuy nhiên nếu như trên chính phủ bị thiệt hại phần diện tích hình c +d do thuộc về những nhà nhập khẩu thì ở trường hợp này chính phủ được thêm một khoản lợi từ việc đánh thuế nhập khẩu ( hình c + d ). Tổn thất xã hội vẫn là 87,487
* So sánh hai trường hợp trong bài tập kinh tế vĩ mô :Những thay đổi trong thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất là như nhau dưới tác động của hạn ngạch và của thuế quan. Tuy nhiên nếu đánh thuế nhập khẩu chính phủ sẽ thu được lợi ích từ thuế. Thu nhập này có thể được phân phối lại trong nền kinh tế ( ví dụ như giảm thuế, trợ cấp …). Vì thế chính phủ sẽ chọn cách đánh thuế nhập khẩu bởi vì tổn thất xã hội không đổi nhưng chính phủ được lợi thêm một khoản từ thuế nhập khẩu.
Tham khảo: Các khóa học thực hành kế toán tại Kế toán Việt Hưng
Bài Tập Kinh Tế Vĩ Mô
Trong những năm 2005, sản xuất đường ở Mỹ : 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/pao…Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54.
Yêu cầu bài tập kinh tế vĩ mô 11. Xác định phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thị trường Mỹ. Xác định giá cả cân bằng đường trên thị trường Mỹ. 2. Để đảm bảo lợi ích của ngành đường, chính phủ đưa ra mức hạn ngạch nhập khẩu là 6,4 tỷ pao. Hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dung, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội. 3. Nếu giả sử chính phủ đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Điều này tác động đến lợi ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?
GIẢI BÀI TẬP KINH TẾ VĨ MÔ:Qs = 11,4 tỷ pao Qd = 17,8 tỷ pao P = 22 xu/pao PTG = 805 xu/pao Ed = -0,2
Es = 1,54
Ta có: phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau:QS = aP + b
Qd = cP + d
Ta lại có công thức tính độ co dãn cung, cầu:Es = (P/Qs).(ΔQ/ΔP) (1)
Ed = (P/Qd). (ΔQ/ΔP) (1)
Trong đó: ΔQ/ΔP là sự thay đổi lượng cung hoặc cầu gây ra bởi thay đổi về giá, từ đó, ta có ΔQ/ΔP là hệ số gốc của phương trình đường cung, đường cầu
Es = a.(P/Qs)
Ed = c. (P/Qd)
a = (Es.Qs)/P c = (Ed.Qd)/P
a = (1,54 x 11,4)/22 = 0,798
c = (-0,2 x 17,8)/22 = – 0,162
Thay vào phương trình đường cung, đường cầu tính b,dQs = aP + b
Qd = cP + d
b = Qs – aP d = Qd – cP
b = 11,4 – (0,798 x 22) = – 6,156
d = 17,8 + (0,162 x 22) = 21,364
Thay các hệ số a,b,c,d vừa tìm được, ta có phương trình đường cung và cầu về đường trên thị trường Mỹ như sau:Qs = 0,798P – 6,156
Qd = -0,162P + 21,364
Khi thị trường cân bằng, thì lượng cung và lượng cầu bằng nhauQS = QD
0,798Po – 6,156 = -0,162Po + 21,364
0,96Po = 27,52
Po = 28,67
Qo = 16,72
2. Số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội. Quota = 6,4Qs’ = Qs + quota = 0,798P -6,156 + 6,4
Qs’ = 0,798P + 0,244
Qs’ =Qd
0,798 P + 0,244 = -0,162P + 21,364
0,96P = 21,12
P = 22
Q = 17,8
* Thặng dư :a = ½ ( 11.4 + 0.627 )x 13.5 = 81.18
b = ½ x ( 10.773 x 13.5 ) = 72.72
c = ½ x ( 6.4x 13.5 ) = 43.2
d = c = 43.2
f = ½ x ( 2.187 x 13.5 ) = 14.76
Thặng dư nhà sản xuất tăng : Δ PS = a = 81.18
Nhà nhập khẩu ( có hạn ngạch ) được lợi : c + d = 43.2 x 2 = 86.4
Tổn thất xã hội : Δ NW = b + f = 72.72 + 14.76 = 87.48
3. Thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Lợi ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?Mức thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao, ảnh hưởng đến giá của số lượng nhập khẩu, làm cho giá tăng từ 8,5 lên 8,5 + 13,5 = 22 xu/pao (bằng với giá cân bằng khi áp dụng hạn ngạch nhập khẩu ở câu 2) Với mức thuế nhập khẩu là 13.5 xu/pao, mức giá tăng và thặng dư tiêu dùng giảm:
với a = 81.18
b = 72.72
c = 6.4 x 13.5 = 86.4
d = 14.76
Thặng dư sản xuất tăng : Δ PS = a = 81.18
Chính phủ được lợi : c = 86.4
Khi chính phủ đánh thuế nhập khẩu thì tác động cũng giống như trường hợp trên. Tuy nhiên nếu như trên chính phủ bị thiệt hại phần diện tích hình c +d do thuộc về những nhà nhập khẩu thì ở trường hợp này chính phủ được thêm một khoản lợi từ việc đánh thuế nhập khẩu ( hình c + d ). Tổn thất xã hội vẫn là 87,487
* So sánh hai trường hợp trong bài tập kinh tế vĩ mô :Những thay đổi trong thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất là như nhau dưới tác động của hạn ngạch và của thuế quan. Tuy nhiên nếu đánh thuế nhập khẩu chính phủ sẽ thu được lợi ích từ thuế. Thu nhập này có thể được phân phối lại trong nền kinh tế ( ví dụ như giảm thuế, trợ cấp …). Vì thế chính phủ sẽ chọn cách đánh thuế nhập khẩu bởi vì tổn thất xã hội không đổi nhưng chính phủ được lợi thêm một khoản từ thuế nhập khẩu.
Tham khảo: Các khóa học thực hành kế toán tại Kế toán Việt Hưng
Giải Bài Tập Môn Tài Chính Công
Giải bài tập môn tài chính công
BÀI TẬP TÀI CHÍNH CÔNG CHƢƠNG 1: NHỮNG NGUYÊN LÝ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG Bài 8 trang 34: a. Phương trình đường giới hạn ngân sách: I = PLT x QLT + PQA x QQA –
100 = 5QLT + 10QQA
Biểu diễn đường giới hạn ngân sách:
b. Giả sử Chính Phủ trợ cấp quần áo: Cứ mỗi đơn vị quần áo là ½ giá cho đến 5 đơn vị đầu tiên của quần áo. Phương trình đường giới hạn ngân sách:
100 = 5QLT + 5QQA
–
Với QQA =<5: Ta có I = PLT x QLT + PQA x QQA = 5QLT + 5QQA
–
–
Biểu diễn đường giới hạn ngân sách:
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
Bài 9 trang 35: –
Mục đích của người tiêu dùng là đạt được sự thỏa dụng tối đa bằng nguồn thu nhập hạn chế của mình. Như vậy, lựa chọn của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ quan là sở thích của họ và nhân tố khách quan là sự giới hạn trong ngân sách tiêu dùng.
Bài 10 trang 35: –
Hàm phúc lợi theo thuyết vị lợi: Mục tiêu của xã hội là tối đa hóa tổng số mức thỏa dụng của các cá nhân trong xã hội.
–
Hàm phúc lợi theo thuyết Raw: Mục tiêu xã hội là tối đa hóa tình trạng của các thành viên nghèo trong xã hội. Nhấn mạnh tái phân phối, chi phí lớn. Hàm phúc lợi xã hội theo thuyết Raw tái phân phối thu nhập của người giàu cho người nghèo nhưng tạo ra sự tổn thất cho xã hội, không giải quyết được mối quan hệ giữa hiệu quả và công bằng xã hội.
Bài 12 trang 35: a. Mức thu nhập tối đa một năm = 2.000 x 8 = 16.000 đô la/năm Mức đảm bảo thu nhập: 6.000 đô la, tỷ lệ giảm trừ thu nhập là 50% Mức thu nhập mà ở đó không được đảm bảo thu nhập = 6.000/50% = 12.000 đô la. Đường ngân sách là đường ABDE b. Mức thu nhập mà ở đó không còn được nhận giảm trừ thu nhập = 9.000/75% = 12.000 đô la.
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
Đường ngân sách là đường ABCE
c. Lựa chọn chính sách khuyến khích cá nhân làm việc: Đối với chính sách 1: Tăng 1 giờ làm thì thu nhập tăng 8 đô la nhưng bị giảm trừ 50% còn lại 4 đô la. Đối với chính sách 2: Tăng 1 giờ làm thì thu nhập tăng 8 đô la nhưng bị giảm trừ 75% còn lại 2 đô la. Kết luận: Chính sách 1 khuyến khích đi làm nhiều hơn chính sách 2. Bài 13 trang 35: Đường cầu về hàng hóa: QD = 1.200 – 10P Đường cung về hàng hóa: QS = 20P Đồ thị:
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
a. Thặng dư của người tiêu dùng và thặng dư của nhà sản xuất: Thặng dư của người tiêu dùng: = 800 x (120 – 40)/2 = 32.000 đô la. Thặng dư của nhà sản xuất: = 800 x 40 / 2 = 16.000 đô la. b. Khi Chính Phủ áp đặt giá 30 đô la/ đơn vị sản phẩm, thặng dư của người tiêu dùng và thặng dư của người sản xuất: Tổn thất xã hội: = (60 – 30) x (800 – 600)/2 = 3.000 đô la. Thặng dư tiêu dùng giảm: = (60 – 40) x (800 – 600)/2 = 2.000 đô la. Thặng dư tiêu dùng còn lại = 600 x (60 – 30) + (120 – 60) x 600/2 = 36.000 đô la. Thặng dư sản xuất giảm: = (40 – 30) x (800 – 600)/2 = 1.000 đô la. Thặng dư sản xuất còn lại: = 600 x 30 / 2 = 9.000 đô la.
CHƢƠNG 2: NGOẠI TÁC Bài 5 trang 82: –
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
–
Chi phí biên thu dọn ô nhiễm: MD = SMC = 12 đôla/ đơn vị
–
Mức tối ưu của thu dọn ô nhiễm từng khu vực: + Khu vực nội thành: SMB1 = SMC 300 – 10Q = 12 Q = 28,8 đơn vị. + Khu vực ngoại thành: SMB2 = SMC 200 – 4Q = 12 Q = 44 đơn vị.
Bài 7 trang 82: –
Do sản xuất tạo ra ngoại tác nên PMB = SMB
–
Nhu cầu về sản phẩm: QD = 1.200 – 4P P = -1/4QD + 300
–
Cung sản phẩm: QS = -200 + 2P P = 1/2QS + 100
–
Cân bằng thị trường: PMC = PMB 1.200 – 4P = -200 +2P P = 266,67 đơn vị giá
–
Khi có ngoại tác: SMB = SMC = PMC + MD = 1/2Q + 100 + 8 = 1/2Q + 108 = P Q = 2P – 216
–
Cân bằng hiệu quả xã hội: SMC = SMB = PMB 2P – 216 = 1.200 – 4P P = 236 và Q = 256
–
Tổn thất xã hội:
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
DWL = ½ x 8 x (266,67 – 256) = 42 Bài 8 trang 82: –
Tổn thất biên tạo ra từ xử lý ô nhiểm: SMB = MD = 200 – 5Q (Điều này được lý giải là do ngoại tác sau khi xử lý sẽ tạo ra lợi ích biên)
–
Bài 9 trang 82: –
Lợi ích biên của cá nhâ đối với mặt hàng X: PMB = 10 – X
–
Chi phí biên sản xuất hàng hóa X: PMC = 5
–
Chi phí ngoại tác tạo ra tính cho mỗi thành viên xã hội: MD = 2
–
Vì tiêu dùng không tạo ra ngoại tác nên: PMB = SMB = 10 – X
–
Cân bằng thị trường khi chính phủ chưa can thiệp:
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
PMB = PMC 10 – X = 5 X = 5 đơn vị sản phẩm –
Cân bằng hiệu quả xã hội: PMB = PMC + MD 10 – X = 5 + 2 X = 3 đơn vị sản phẩm
–
Hiệu quả xã hội: DWL = ½ x MD x X = ½ x 2 x (5 – 3) = 2 đơn vị sản phẩm.
–
Thuế (t) = MD = 2 đơn vị giá/sản phẩm.
–
Số thuế Chính Phủ thu được = t x X = 2 x 3 = 6 đơn vị giá
CHƢƠNG 3: HÀNG HÓA CÔNG Bài 8 trang 104: –
Nhu cầu của các cá nhân về Hamburger: + Nhu cầu của ông A về Hamburger: QA = 20 – 2PA PA = -1/2QA + 10 + Nhu cầu của ông B về Hamburger: QA = 10 – PB PB = -QB + 10
a. Trong trường hợp Hamburger là hàng hóa tư: Phương trình lợi ích biên xã hội về tiêu dùng hàng hóa Hamburger: SMB = PMBA + PMBB = QA + QB = 20 – 2PA + 10 – PB (Do Hamburger là hàng hóa tư nên P = PA = PB) SMB = 20 – 2PA + 10 – PB = 30 – 3P b. Trong trường hợp Hamburger là hàng hóa công: Phương trình lợi ích biên xã hội về tiêu dùng hàng hóa Hamburger: SMB = PMBA + PMBB = PA + PB = -1/2QA + 10 – QB + 10 (Do Hamburger là hàng hóa công nên Q = QA = QB) SMB = -1/2QA + 10 – QB + 10 = -3/2Q + 20 Bài 10 trang 105:
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
Đài phát thanh là hàng hóa công thuần túy nên không có tính cạnh tranh và không có khả
–
năng loại trừ qua giá. Đường cao tốc là hàng hóa công có thể loại trừ qua giá, không có tính cạnh tranh.
–
Bài 11 trang 105: Nhu cầu về đèn đường của từng nhóm người:
–
+ Cầu về đèn đường của mỗi cá nhân trong nhóm 1: Q1 = 20 – 4P1 P1 = -1/4Q1 + 5 + Cầu về đèn đường của mỡi cá nhân trong nhóm 2: Q2 = 8 – P2 P2 = -Q2 + 8 Do đèn đường là hàng hóa công nên tổng nhu cầu xã hội về đền đường là:
–
SMB = SMB1 + SMB2 = 10 x P1 + 10 x P2 = -2/5Q1 + 50 – 10Q2 + 80 Tại mức tối ưu xã hội về cung ứng và tiêu dùng hàng hóa công thì:
–
SMB = SMC và Q = Q1 = Q2 – 2/5Q1 + 50 – 10Q2 + 80 = 6 Q = 9,92
Bài 12 trang 105: Mức hữu dụng của cá nhân trong từng nhóm về tượng đài:
–
+ Mức hữu dụng của nhóm 01: BI = 100
–
+
Mức hữu dụng của nhóm 02: BII = 200 + 30M – 1,2M2
+
Mức hữu dụng của nhóm 03: BIII = 150 + 90M – 4,5M2 Tổng mức hữu dụng của xã hội về tượng đài (gồm 03 nhóm, mỗi nhóm có 50 người):
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
B = 50 (BI + BII + BIII) = 50 (100 + 200 + 30M – 1,2M2 + 150 + 90M – 4,5M2) B = 50 (450 + 120M – 6M2) –
Mức hữu dụng biên của toàn xã hội: SMB = B’ = 50 (120 – 12M) = 6.000 – 600M
–
Tại mức tối ưu về xây dựng tượng đài thì SMB = SMC 6.000 – 600M = 3.600 M=4
Bài 13 trang 105: –
Lợi ích biên của từng cá nhân về tiêu dùng xe dọn tuyết: + Lợi ích biên của Thelma: MBT = 12 – Z + Lợi ích biên của Louise: MBL = 8 – 2Z
–
Đồ thị đường lợi ích biên của Thelma và Louise:
–
Dựa vào đồ thị ta thấy:
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
+ Trường hợp 1: Khi 0 < Z =< 4
Tổng lợi ích biên của xã hội (tổng lợi ích biên của Thelma và Louise): SMB = MBT + MBL = 12 – Z + 8 – 2Z = 20 – 3Z
Chi phí biên: SMC = 16
Mức cung cấp hiệu quả dịch vụ quét tuyết:
Tổng lợi ích biên của xã hội (cũng chính bằng tổng lợi ích biên của Thelma): SMB = MBT = 12 – Z
Chi phí biên: SMC = 16
Mức cung cấp hiệu quả dịch vụ quét tuyết:
Kết luận: Mức cung ứng dịch vụ quét dọn tuyết tối ưu là Z = 1,33 lần quét dọn.
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ Bài 6 trang 140 – 141: a. Nếu hồ bơi được xây dựng theo kế hoạch: –
Doanh thu một ngày của hồ bơi:
= 800 x 6 = 4.800 đô la/ ngày.
–
Chi phí dự toán của hồ bơi:
= 800 x 4 = 3.200 đô la/ ngày.
–
Lợi ích thuần của hồ bơi:
= 4.800 – 3.200 = 1.600 đô la/ ngày.
b. Xác định quy mô tối ưu của hồ bơi: –
Bảng tính doanh thu và chi phí của hồ bơi (theo ngày): Số ngƣời bơi
Phí hồ bơi (theo ngày)
Tổng doanh thu hồ bơi
Tổng chi phí bơi
Lợi ích thuần (theo ngày)
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
Trong đó: Tổng doanh thu hồ bơi = Số người bơi * phí hồ bơi theo ngày Tổng chi phí hồ bơi = Số người bơi * phí 4 đô la/người/ngày Lợi ích thuần = Tổng doanh thu – Tổng chi phí –
Sơ đồ thể hiện doanh thu và chi phí khi cung ứng quy mô hồ bơi:
Đường cầu tham quan sở thú là Q = 1.800 – 200P
–
Với P = 3 Q= 1.200
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
–
Sức chứa tối đa Qmax = 2.000 người
Ta có đồ thị:
Phương án A: Phúc lợi xã hội tối đa là diện tích tam giác AOB: DAOB = (9 x 1.800)/2 = 8.100 đô la.
–
Khi Chính phủ đánh thuế (thu tiền xem sở thú) là 3 đô la/ người thì lượng người xem: Q = 1.800 – 200 x 3 = 1.200 người
–
Phúc lợi xã hội tối đa là diện tích tam giác ADC: DADC = (6 x 1.200)/2 = 3.600 đô la.
Kết luận: Phương án A có phúc lợi xã hội cao nhất nên chọn phương án A CHƢƠNG 5: LỰA CHỌN CÔNG Bài 6 trang 178: –
Trong kinh doanh nếu như lợi ích của chủ sở hữu có thể đạt được thông qua việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, thì lợi ích của ngưởi quản lý có mối liên hệ chặt chẽ với thu nhập nhận được. Vấn đề ở đây là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thường mang tính tầm trung và dài hạn trong khi thu nhập người quản lý nhận được lại mang tính ngắn hạn, trong nhiều trường hợp, hai điều này mâu thuẫn với nhau. Điều này đã dẫn đến việc nhà quản lý hành động dựa trên lợi ích cá nhân và gây tổn hại đến lợi ích của chủ sở hữu.
11
B
–
Giải bài tập môn tài chính công
Theo đó, khi nhận thấy lợi ích của mình bị tổn hại, nhà quản lý nhiều khả năng sẽ thực hiện những hành vi không phù hợp: nhà quản lý sẽ phủ quyết những dự án có tiềm năng và mang lại lợi ích lớn trong tương lai nếu dự án đó có khả năng ành hưởng đến thành quả hiện tại của nhà quản lý, chủ trương thao tác trên bút toán và phản ánh sai lệch kết quả hiện tại của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp khác, nhận thấy đãi ngộ và quyền lợi không tương xứng, nhà quản lý có khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp vào phục vụ mục đích cá nhân của mình.
–
Điều này cũng tương tự đối với chính sách của Chính Phủ. Trong đó, cử tri là các cổ đông và các viên chức trúng cử là người quản lý. Lợi ích của các cử tri là tối đa hóa hữu dụng thông qua các chương trình phúc lợi mà Chính Phủ cung ứng. Điều này đôi lúc mâu thuẫn với lợi ích của các viên chức Chính Phủ. Họ có thể vì lợi ích cá nhân trong ngắn hạn và gây tổn hại đến lợi ích của người dân như: Ra các quyết định gây tổn hại đến tính hiệu quả của các chương trình phúc lợi xã hội, hạn chế sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự bất bình đẳng, chi tiêu công không hiệu quả gây ra những hệ lụy lâu dài cho sự phát triển của quốc gia,…
Bài 4 trang 178: –
–
Nhu cầu của từng cá nhân về hàng hóa công: + Nhu cầu của Alfie về hàng hóa công: QA = 40 – 5PA
PA = -1/5QA + 8
+ Nhu cầu của Bill về hàng hóa công: QB = 80 – 12PB
PB = -1/12QB + 20/3
+ Nhu cầu của Coco về hàng hóa công: QC = 100 – 10PC
PB = -1/10QB + 10
Sơ đồ nhu cầu của 03 cá nhân về hàng hóa công:
11
B
–
Giải bài tập môn tài chính công
Tổng nhu cầu của xã hội về hàng hóa công: a. Trường hợp 1: 0 đvsp < Q =< 40 đvsp Ta có SMB1 = P = PA + PB + PC = -1/5QA + 8 – 1/12QB + 20/3 – 1/10QB + 10 Tại mức tối ưu về tiêu dùng hàng hóa công thì: Q = QA = QB = QC và SMB1 = SMC = 12 – (1/5 + 1/12 + 1/10) Q + 8 + 20/3 + 10 = 12
74/3 – 23/60Q = 12 Q = 33 đvsp (thỏa mãn điều kiện 0 đvsp < Q =< 40 đvsp) b. Trường hợp 2: 40 đvsp < Q =< 80 đvsp Ta có SMB2 = P = PB + PC = – 1/12QB + 20/3 – 1/10QB + 10 Tại mức tối ưu về tiêu dùng hàng hóa công thì: Q = QB = QC và SMB2 = SMC = 12 – (1/12 + 1/10) Q + 20/3 + 10 = 12 – 11/60Q + 50/3 = 12
11
B
Giải bài tập môn tài chính công
Kết luận: Vậy tại mức tối ưu về cung cứng hàng hóa công thì Q = 33 đvsp PA = 1,4 đvg PB = 3,9 đvg PC = 6,7 đvg
Thông qua mô hình Lindahl, tỷ phần thuế Lindalh mà mỗi người phải trả là: % PA =
x 100% =
x 100% = 11,65%
% PA =
x 100% =
x 100% = 32,61%
% PA =
x 100% =
x 100% = 55,74%
11
Các Dạng Toán Về Số Phức, Cách Giải Và Bài Tập
♦ z là số thực ⇔ phần ảo của z bằng 0 (b = 0).
♦ z là thuần ảo ⇔ phần thực của z bằng 0 (a = 0).
♦ Số 0 vừa là số thực vừa là số ảo
♦ w = 0 có đúng 1 căn bậc 2 là z = 0
♦ w≠ 0 có đúng 2 cặn bậc 2 đối nhau
– Cho phương trình bậc 2 số phức có dạng: Az 2 + Bz + C = 0, (*) (A,B,C là các số phức cho trước, A≠0).
– Khi đó: Δ = B 2 – 4AC
– Cho z = r(cosφ + isinφ) và z’ = r'(cosφ’ + isinφ’)
II. Các dạng toán về Số phức và cách giải– Chú ý: Khi tính toán các số thức có thể sử dụng hằng đẳng thức như số thực như bình phương của tổng, lập phương của tổng hay hiệu 2 số phức,…
b) M là tổng của 10 số hạng đầu tiên của 1 cấp số nhân với số hạng đầu tiên là u 1 = 1, bội q = (1 + i) 2 = 2i. Ta có:
° Ví dụ 1: Tìm số phức z thoả mãn
thế x = 1 vào (*) ta được y = ±1.
– Cách giải: Biến đổi số phức về dạng z = a + bi, suy ra phần thực là a, phần ảo là b.
° Ví dụ 1: Tìm phần thực phần ảo của số phức sau:
– Cách giải: Sử dụng điểm M(a;b) biểu diễn số phức z trên mặt phẳng Oxy
– Cách giải: Biến đổi số phức về dạng z = a + bi ⇒ đối số của z là -z = -a – bi
♦ Loại 2: Số phức z là số thực (âm hoặc dương), khi đó ta sử dụng kết quả
– Đẻ z là số thực âm ⇔ a < 0 và b = 0.
– Để z là số thuần ảo ⇔ a = 0.
– Theo bài ra,
– Với x ≠ 0 và y≠ 2 ta có:
– Vậy quỹ tích của M là đường thẳng qua N và song song với Ox, đó là đường thẳng y = -3.
– Vậy quỹ tích của M là đường tròn tâm I(1;-2) bán kính R = 1.
* Phương pháp giải: Vận dụng các phép toán về số phức (cộng, trừ, nhân, chia, số phức liên hợp, mô-đun).
– Đặt z=x+yi, với x,y ∈ R, từ (1) ta có:
° Cho số phức: z = a + bi, số phức w = x + yi, được gọi là căn bậc 2 của số phức z nếu w 2 = z hay (x + yi) 2 = a + bi.
♦ Khi b = 0 thì z = a, ta có 2 trường hợp đơn giản sạ:
° Phương trình bậc 2 với hệ số phức
– Là phương trình có dạng: az 2 + bz + c = 0, trong đó a, b, c là các số phức a≠0
° Ví dụ 1: Tìm căn bậc 2 của số phức sau:
– Gọi m=a+bi với a,b∈R.
⇒ m=1-i hoặc m=-1+i.
⇒ phương trình đã cho có 2 nghiệm z 1=1+i; z 2=-2-3i.
° Ví dụ 2: Giải các phương trình phức sau:
a) Đặt t = z 2, khi đó pt trở thành:
b) Nhận thấy z=0 không phải là nghiệm của phương trình nên chia 2 vế pt cho z 2 ta được:
° Công thức De – Moivre: Là công thức nền tảng cho một loạt công thức quan trọng khác như phép luỹ thừa, khai căn số phức, công thức Euler.
° Ví dụ 1: Viết các số phức sau dưới dạng lượng giác, từ đó hãy viết dạng đại số của z 2012
a) Ta có:
b) Ta có:
c) Ta có:
– Vì z=-1 không phải là nghiệm của phương trình nên nhân 2 vế (*) với (z+1) ta được:
♥ Cách 1: Áp dụng bất đăng thức tam giác, ta có:
♥ Cách 2: Đặt z=x+iy⇒ z-3+4i=(x-3)+(y+4)i
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tập Và Bài Giải Kế Toán Kinh Tế Chính Trị trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!