Xu Hướng 6/2023 # Bài 31. Thực Hành: Tìm Hiểu Cấu Tạo Của Động Cơ Đốt Trong # Top 6 View | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bài 31. Thực Hành: Tìm Hiểu Cấu Tạo Của Động Cơ Đốt Trong # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Bài 31. Thực Hành: Tìm Hiểu Cấu Tạo Của Động Cơ Đốt Trong được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

THỰC HÀNHTÌM HIỂU CẤU TẠO CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG1. Quan sát, nhận dạng động cơ đốt trong nguyên chiếcMáy Phát Điện KuBota, DG 7500Nước sản xuất: NhậtCông suất:14.0/2400 v/pLoại nhiên liệu:Dầu diesel nhẹPhương pháp làm mát: = nướcKiểu bố trí xupap: treo Máy công nghiệp RV50Nước sản xuất:Việt namCông suất:5/2400(Mã lực/vòng/phút)Loại nhiên liệu:Dầu dieselPhương pháp làm mát:két nướcKiểu bố trí xupap:treo Máy nén khí Puma PK100300 Nước sản xuất:Việt namCông suất:10/2200 (Mã lực/vòng/phút)Loại nhiên liệu:Dầu dieselPhương pháp làm mát:két nướcKiểu bố trí xupap:treo Máy cày MK120Nước sản xuất:Việt namCông suất:12.5/2400 (ML/vòng/phút)Loại nhiên liệu:Dầu DieselPhương pháp làm mát:két nướcKiểu bố trí xupap:treo Máy bơm nước BN250 Nước sản xuất:Việt namCông suất:12.5/2400(Mã lực/vòng/ph))Loại nhiên liệu:dầu dieselPhương pháp làm mát:nướcKiểu bố trí xupap:treo

A. CAÁU TAÏO VAØ NGUYEÂN LÍ LAØM VIEÄC ÑCÑT I.THÂN MÁY: II. CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀNIII.CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍIV.HỆ THỐNG BÔI TRƠNV. HỆ THỐNG LÀM MÁTVI. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU VÀ KHÔNG KHÍVII . HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA VIII.HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG

B. HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRONG XE MÁYĐộng Cơ Đốt Trong Dùng Cho Xe MáyA.Dặc điểm và cách bố trí động cơ đốt trong dùng cho xe máy I.Đặc điểm của động cơ đốt trong dùng trên xe máyĐộng cơ xe máy có những đặc điểm sau:Là động cơ xăng hai kì và bốn kì cao tốcCó công suất nhỏLi hợp, hộp số boos trí trong moat vỏ chungThường làm mát bằng không khíSố lượng xilanh ít(thường có moat hoăc hai xilanh)Động cơ 4 kì 1 xi lanh*.Bố trí động cơ trên xe máyĐộng cơ thường được bố trí giữa xe theo hai cách sau-Đặt ở giữa xe-Đặt lệch về đuôi xea) Động cơ đặt ở giữa xeCách bố trí này có ưu điểm: phân bố đều khối lượng trên xe, động cơ được làm mát tốt khi xe hoạt động. Tuy nhiên, phương án bố trí này có những nhược điểm sau: Truyền momen quay từ động cơ đến bánh sau xa nên hệ thống truyền lực phức tạp (phải thêm cụm truyền lực bằng xích), nhiệt thải từ động cơ có ảnh hưởng đến người lái xe.b) Động cơ dặt lệch về phía đuôi xeBố trí động cơ lệch về phía đuôi xe có ưu điểm sau: Hệ thống truyền lực gọn, nhiệt thải từ động cơ không ảnh hưởngđến người lái. Tuy nhiên, phương án bố trí này có những nhược điểm: Phân bố khối lượng trên xe không đều, làm mát động cơ không tốt như phương án bố trí động cơ ở giữa xe.I-THÂN MÁY:

Cấu tạo thân máy phụ thuộc vào sự bố trí các xillanh, cơ cấu và hệ thống của động cơ. Nhìn chung cấu tạo của cácte tương đối giống nhau, sự khác biệt chủ yếu là ở phần thân xilanh.Nắp máy:

Cấu tạo của nắp máy tuỳ thuộc vào việc lắp đặt , bố trí các chi tiết và cụm chi tiết trên nó.Nắp máy động cơ làm mát bằng không khí dùng cơ cấu phân phối khí xupap đặt hoặc động cơ 2 kì thường có cấu tạo đơn giản hơn.II- CƠ CẤUTRỤC KHUỶU THANH TRUYỀNpittôngtrục khuỷuthanh truyền1: PittongPittong được chia làm 3 phần : đỉnh, đầu & thânĐầu pittông có rãnh để lắp xecmăng khí và xecmăng dầuThân pit-tông:– Dẫn hướng cho pit-tông chuyển động.– Liên kết với thanh truyền để truyền lực.2. THANH TRUYỀN:

Thanh truyền gồm có 3 phần: đầu nhỏ, thân, đầu toĐầu nhỏ hình trụ rỗng, được lắp với chốt pit-tông.Thân nối đầu nhỏ với đầu to, có tiết diện cắt ngang hình chữ I

Đầu to làm liền khối hoặc cắt làm 2 nửa ghép vớinhau bằng bu lông.Đầu to được lắp với chốt khuỷu.Đầu toĐầu nhỏTrục khuỷu gồm 3 phần: đầu, thân, đuôi.Đầu trục khuỷu có dạng hình trụ.Thân gồm có: Cổ khuỷu: là trục quay của trục khuỷu.Chốt khuỷu: để lắp đầu to thanh truyền.Má khuỷu:nối cổ khuỷu với chốt khuỷu.Đối trọng: giữ cân bằng cho trục khuỷu.

2-Chốt khuỷu3-Cổ khuỷu4-Má khuỷu5-Đối trọng3. Trục khuỷuIII.CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ DÙNG XUPAPMỗi xupap được dẫn động bởi một cam, con đội, riêng.Trục cam đặt trong thân máy, được dẫn động từ trục khuỷu thông qua cặp bánh răng phân phối. Nếutrục cam đặt trên thân máy thong sử dụng xích cam làm chi tiết dẫn động trung gian. Số vòng quay của trục cam bằng số vòng của trục khuỷu.CCPPK dùng xupáp đặtIV. HEÄ THOÁNG BOÂI TRÔNHệ thồng bôi trơn cưỡng bức gồm các bộ phận chính là : cacte chứa dầu, bơm dầu, bầu lọc dầu và các đường dẫn dầu. Ngoài ra, trong hệ thống còn có : các van an tòa, van khống chế, két làm mát dầu, đồng hồ báo áp suất dầu…V. Hệ thống làm mát bằng không khí:1. Cấu tạo: Động cơ Hybrid của HONDA+ Cánh tản nhiệt+ Quạt gió+ Tấm hướng gió và vỏ bọc.+ Cöûa thoùat gioù Quạt gióCánh tản nhiệtTấm hướng gióvỏ bọcCửa thóat gióVI. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU VÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐỘNG CƠ XĂNG A- HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DÙNG BỘ CHẾ HOÀ KHÍ-Thùng xăng để chứa xăng -Bầu lọc xăng để lọc sạch cặn bẫn lẫn trong xăng -Bơm xăng làm nhiệm vụ hút xăng từ thùng chứa đưa tới bộ chế hoà khí -Bộ chế hoà khí làm nhiệm vụ hoà trộn xăng với không khí tạo thành hoà khí có tỉ lệ phù hợp với các chế độ làm việc của đông cơ -Bầu lọc khí để lọc sạch bụi bẩn lẫn trong không khí CẤu tạo của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm rất phức tạp. Cuộn nguồn WN là cuộn dây stato của ma-nhê-tô. Cuộn điều khiển WĐK được đặt ở vị trí sao cho khi tụ CT đầy điện thì cuộn WĐK cũng có điện áp dương cực đại. Bộ chia điện có cấu tạo gồm hai điôt thường để nắn dòng điện xoay chiều, một tụ điện và một điôt điểu khiển. Đặc điểm của điôt điều khiển là chỉ mỡ khi được phân cực thuận và có điện áp dương đặt vào cực điều khiển.VII – HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐIỆN TỬ KHÔNG TIẾP ĐIỂMVIII- HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG BẰNG DỘNG CƠ ĐIỆNCác bộ phận chình của hệ thống khởi động bằng động cơ điện một chiều được trính bày trên.Động cơ điện làm việc nhờ dòng đệin một chiều của acquy. Đầu trục roto của động cơ có cấu tạo then hoa để lắp khớp với moay-ơ của khớp.Bộ phận truyền động là khớp truyền động có đặc điểm chỉ truyền động một chiều từ động cơ điện tới bánh đà. Vành răng của khớp chỉ ăn khớp với vành răng của bánh và động cơ khi khởi động. Bộ phận điều khiển gồm có thanh kéo nối cứng với lõi thép và nối khớp với cần gạt. Đầu dưới của cần gạt dài vào rãnh vòng của khớp truyền động. Do cấu tạo như vậy nên khi chưa đóng công tắc khởi động, lò xo đẩy lõi thép và thanh kéo sang phải, đầu dưới cần gạt kéo khớp sang trái để vành răng của khớp tách khởi vành răng của bánh đà.B. HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRONG XE MÁYVề nguyên tắc, hệ thống truyền lực của xe máy có những điểm giống như ô tôĐộng cơ. Li hợp. Hợp số. Xích hoặc các đăng. Bánh xeĐộng cơ, li hợp, hợp số thường bố trí trong moat vỏ chung.Li hợp trên xe máy thường là li hợp ma sát được điều khiển bằng tay hoặc tự động dựa vào lực li tâm theo tốc độ quay của động cơ.Hợp số thường có ba, bốn cấp tốc độ và không có số lùi.Khi động cơ đặt ở giữa xe thì truyền lực đến bánh xe sau thường bằng xích.Khi động cơ bố trí lệch về phía đuôi xe thì momen quay từ hợp số được truyền cho bánh xe bằng trục các đăng. II-Ñaëc ñieåm cuûa heä thoáng truyeàn löïc treân xe maùy Về nguyên tắc, hệ thống truyền lực của xe máy có những điểm giống như ô tôĐộng cơ. Li hợp. Hợp số. Xích hoặc các đăng. Bánh xeĐộng cơ, li hợp, hợp số thường bố trí trong moat vỏ chung.Li hợp trên xe máy thường là li hợp ma sát được điều khiển bằng tay hoặc tự động dựa vào lực li tâm theo tốc độ quay của động cơ.Hợp số thường có ba, bốn cấp tốc độ và không có số lùi.Khi động cơ đặt ở giữa xe thì truyền lực đến bánh xe sau thường bằng xích.Khi động cơ bố trí lệch về phía đuôi xe thì momen quay từ hợp số được truyền cho bánh xe bằng trục các đăng.Nguyên lí làm việc của hệ thống truyền lực trên xe máy như sau : Khi động cơ làm việc, nếu li hợp đóng thì momen sẽ truyền sang hợp số, qua xích để truyền cho bánh xe chủ động . Cơ cấu truyền lựcĐây là động cơ xăng năm 1878Good Bye!!!

Tìm Hiểu Cấu Tạo Động Cơ Xe Máy 4 Kỳ

Xe máy là một phương tiện đi lại được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Trong đó động cơ xe gắn máy thường là loại động cơ sử dụng nhiên liệu xăng 4 kỳ. Vậy cấu tạo động cơ xe máy 4 kỳ là gì? Mời bạn theo dõi bài chia sẻ sau đây của chúng tôi.

Cấu tạo động cơ xe máy 4 kỳ

Động cơ xe máy 4 kỳ được cấu tạo gồm các bộ phận: Súp báp vào, cống lấy khí, nắp máy, làm mát, vỏ máy, hộp dầu, dầu bôi trơn, trục cam, súp báp ra, bu gi, pit tông, tay quay… Tuy nhiên cấu tạo động cơ xe máy 4 kỳ được chia thành 3 cấu trúc cơ bản như sau:

– Phần cụm đầu xy lanh được cơ cấu phối khí gồm trục cam, cò mổ nhằm mục đích điều khiển các xupap nạp và xả.

– Phần Piston được cấu tạo nối với trục khuỷu thông qua thanh truyển để chuyển hóa chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động của trục khuỷu.

– Về mặt chu kỳ, động cơ 4 kỳ thực hiện 2 vòng quay trục khuỷu trọn vẹn tương ứng với 4 lần tịnh tiến của pison. Hai vòng quay của trục khuỷu được tính tương ứng với 1 kỳ sinh công của động cơ.

Xe máy là phương tiện đi lại chủ yếu của người Việt Nam

Nguyên lý hoạt động của động cơ 4 kỳ

So với động cơ xe máy 2 kỳ thì nguyên lý hoạt động của động cơ 4 kỳ có nhiều điểm khác biệt như:

Kỳ nạp của mô tơ 4 kỳ

Trong quá trình này piston thực hiện di chuyển tịnh tiến từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết ĐCD tạo ra áp suất chân không bên trong buồng đốt. Dưới tác động đó xupap nạp mở ra, hỗn hợp hòa khí gồm không khí và xăng đã được hòa trộn bão hòa và được hút vào buồng khí.

Tuy nhiên trong thực tế thì để tăng hiệu suất nạp, Xupap sẽ thực hiện mở sớm hơn trước thời piston di chuyển tịnh tiến đến điểm chết ĐCD. Làm như vậy lượng hòa khí nạp vào buồng đốt được nhiều hơn nhờ thời gian mở xupap dài hơn.

Hoạt động kỳ nén của động cơ 4 kỳ

Sau khi kết thúc kỳ nạp, Piston sẽ tiến hành tiến tục di chuyển từ điểm chết ĐCD lên ĐCT. Lúc này cả xupap nạp và xả đều đóng kín, thể tích buồng đột thu hẹp dần, lượng hòa khí trong chu kì nạp bị nén lại với áp suất lớn dẫn đến việc dễ bắt lửa và đốt cháy.

Kỳ này được diễn ra trước thời điểm piston đến điểm chết trên. Lúc này bugi phát ra tia lửa điện và đốt chát hỗn hợp hòa khí được nạp bị nén ở áp suất cao. Lúc này hỗn hợp khí nạp cháy rất nhanh và áp suất giãn nở rất lớn sẽ có tác dụng đẩy piston đi xuống. Lực tác động này truyền qua thanh truyền làm quay trục khuỷu.

Đây được xem là kỳ sinh công trong cấu tạo động cơ xe máy 4 kỳ.

Kỳ xả của động cơ 4 kỳ

Dưới tác động của áp suất cao, piston thực hiện di chuyển xuống điểm chết dưới. Trước khi piston xuống điểm chết dưới xupap sẽ thực hiện xẻ khí thoát ra ngoài ra cửa xả. Khi piston qua điểm chết trên thì cửa xả sẽ đóng lại và chấm dứt thực hiện kỳ xả của động cơ.

Nguyên lý hoạt động của động cơ xe máy 4 kỳ

Vậy khi động cơ xe máy bị nóng cần xử lý như thế nào?

Sau một thời gian sử dụng và vận hành động cơ xe máy thưởng bị nóng và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng máy. Qua tìm hiểu caasut tạo động cơ xe máy 4 kỳ chúng ta có thể rút ra một số biện pháp khắc phục hiện tượng này như sau:

Vệ sinh xe máy sạch sẽ

Với thời tiết thay đổi thất thường như Việt Nam thì việc vệ sinh cho phương tiện đi lại rất quan trọng. Đặc biệt vào những ngày trời mưa, bùn đất bám nhiều lên các chi tiết máy gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và vận hành của động cơ. Vì vậy rửa xe thường xuyên sẽ giúp kéo dài tuổi thọ hoạt động của xe đáng kể.

Nếu bạn không muốn tốn quá nhiều thời gian và chi phí cho việc rửa xe tại tiệm thì có thể tham khảo việc mua một chiếc máy rửa xe gia đình để thực hiện công việc một cách chủ động hơn.

Bôi trơn các chi tiết máy

Trong quá trình động cơ hoạt động, dưới tác động của lực ma sát sẽ khiến các chi tiết trong động cơ của máy bị mài mòn, nhiệt độ tăng cao. Để làm mát hệ thống này cần thực hiện bôi trơn kịp thời bằng cầu hoặc mỡ bò. Nếu gia đình bạn sở hữu một chiếc máy bơm mỡ bò thì công việc này sẽ thực hiện được dễ dàng hơn.

Sử dụng máy bơm mỡ bôi trơn các chi tiết máy

Bài 21: Nguyên Lí Làm Việc Của Động Cơ Đốt Trong

I, Một số khái nệm cơ bản.

1, Điểm chết của Pit-tông:

2, Hành trình của Pit-tông (S).

Hành trình của Pit-tông là quảng đường mà Pit-tông đi được giữa hai điểm chết (S).

Khi Pittông dịch chuyển được một hành trình thì trục khuỷu quay 180 o.

Gọi R là bán kính quay của trục khuỷu thì S=2R

3, Thể tích toàn phần (Vtp) (Cm3 hoặc Lít).

4, Thể tích buồng cháy (Vbc) (Cm3 hoặc Lít).

5, Thể tích công tác (Vct) (Cm3 hoặc Lít).

6, Tỉ số nén (varepsilon )

Tỉ số nén là tỉ số giữa V tp và V bc : (varepsilon = frac{{{V_{tp}}}}{{{V_{bc}}}})

Động cơ xăng (varepsilon ) = 6÷10.

Động cơ Điêzen (varepsilon ) = 15÷21.

7, Chu trình làm việc của động cơ

Khi động cơ làm việc trong xilanh diễn ra 4 quá trình nạp, nén , cháy – dãn nở , thải .

4 quá trình này được lặp đi lặp lại có tính chu kì .

4 quá trình đó tạo thành 1 chu trình , tính từ khi bắt đầu quá trình nạp đến khi kết thúc quá trình thải .

8, Kì

II, Nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì

1, Nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 4 kì

a) Kì 1: Kì nạp:

Pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng.

Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được nạp vào xilanh động cơ.

b) Kì 2: Kì nén:

Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, cả hai xupáp đều đóng.

Cuối kì nén vòi phun sẽ phun tơi một lượng nhiên liệu điêzen vào buồng cháy hòa trộn với khí nóng tạo thành hòa khí.

c) Kì 3: Cháy dãn nở – Kì nổ:

Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng.

Nhiên liệu được phun tơi vào buồng cháy (từ cuối kì nén) hòa trộn với khí nóng tạo thành hòa khí.

Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công.

Vì vậy, kì này còn gọi là kì sinh công.

d. Kì 4: (Thải)

Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở.

Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được thải ra cửa thải.

Trong thực tế để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn, các xupap được bố trí mở sớm và đóng muộn hơn ,đồng thời để quá trình cháy-dãn nở diễn ra tốt hơn, vòi phun cũng được bố trí ở phun ở cuối kì nén, trước khi pít-tông lên đến DCT

Trong chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ thì kỳ cháy dãn nở là kỳ duy nhất sinh công, các kỳ còn lại là các kỳ tiêu tốn công đã sinh ra.

Để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn thì các xupáp được bố trí mở sớm hơn và đóng muộn hơn.

2, Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì

III, Nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì.

1, Đặc điểm cấu tạo của động cơ 2 kì:

Sơ đồ cấu tạo của động cơ xăng 2 kì

2, Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì

a. Kì 1

Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra các quá trình cháy dãn nở, thải tự do, quét và thải khí.

Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT (H 21.4a), khí cháy có áp suất cao đẩy pit-tông

Đi xuống làm trục khuỷu quay và sinh công, quá trình cháy dãn nở kết thúc khi pit-tông bắt đầu mở cửa quét 3 (H21.4b).

Từ khi pit-tông mở cửa thải cho đển khi bắt đầu mở cửa quét (H 21.4c). Khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thải tự do.

Từ khi pit-tông mở cửa quét cho tới khi tới ĐCD (H 21.4d) hoà khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, giai đoạn này được gọi là giai đoạn quét thải khí.

Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD, hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên.

Pit-tông được bố trí đóng cửa nạp trước khi mở cửa quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao.

b. Kì 2:

Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xi lanh diễn ra các quá trìng quét-thải khí, lọt khí, nén, và cháy-dãn nở.

Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở (H21.4d) hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn tiếp tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét (H21.4e)

Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải (H 21.4g) thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là giai đoạn lọt khí.

Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT (H 21.4a) quá trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 bugi bật tia lửa điện châm cháy hoà khí. Quá trình cháy bắt đầu.

Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng → áp suất trong cạcte giảm, pit-tông tiếp tục đi lên mở cửa nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất.

3, Nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 2 kì

Tìm Hiểu Động Cơ Xe Ô Tô, Cấu Tạo Động Cơ Ô Tô Gồm Những Gì?

Trong các bộ phận ô tô, động cơ ô tô là phần quan trọng nhất, quyết định đến sự vận hành của xe. Vậy động cơ ô tô gồm những gì?

Xi lanh

Xi lanh được xem là bộ phận động cơ ô tô quan trọng nhất. Đó sẽ là nơi các piston di chuyển để xe vận hành một cách trơn tru. Trong một động cơ đốt trong xe ô tô gia đình thông thường sẽ có 4 đến 8 xy lanh. Các xi lanh sẽ được sắp xếp thành hàng dọc, hình chữ V hoặc được xếp đối đỉnh với nhau.

Bugi

Với nhiệm vụ chính là tạo tia lửa để thực hiện quá trình đốt trong, bugi xe oto một chi tiết rất quan trọng trong động cơ . Một bugi tốt sẽ tạo tia lửa đúng vào thời điểm cuối kỳ nén để giúp xe vận hành hiệu suất tối đa. Nếu thấy một chiếc xe ô tô dễ dàng tắt máy đột ngột, có thể bugi của xe đó đã quá cũ và cần được thay thế.

Xu páp

Trong quá trình hoạt động động cơ xe, việc đúng thời điểm rất quan trọng. Do đó mà xu páp ra đời để điều khiển van xả và hút đóng mở đúng lúc và cũng như giải thoát khí được gọn nhất. Trong kỳ nén và đốt, các van của xu páp sẽ đóng kín. Hai kỳ sau, xu páp sẽ mở để xả khí. Nguyên lý hoạt động của xu páp thường dựa vào trục cam.

Trục cam

Đây là bộ phận sẽ phối hợp chính với xu páp nhằm giúp chi tiết van hoạt động. Khi ấy, trong trục cam sẽ có những mấu cam, các mấu cam này nhờ vào lực đẩy của xy lanh mà đẩy van xu páp mở ra. Trục cam có hai loại là trục cam đơn và kép. Mục đích của xu páp đơn chính là điều khiển đồng thời sự đóng mở của van hút và xả. Ngược lại, xu páp kép là hai trục riêng biệt và điều khiển hút xả độc lập.

Trục khuỷu

Đây là bộ phận giúp cơ năng từ chuyển động tịnh tiến piston thành chuyển động quay giống trục bánh vít và trục vít. Mục đích của việc chuyển đổi cơ năng như thế sẽ giúp các chi tiết khác được hoạt động tốt và đồng bộ mọi hoạt động.

Hệ thống phân phối khí

Các bộ phận trong động cơ làm việc cùng nhau sẽ tạo ra các hệ thống. Trong số đó có hệ thống phân phối khí, bao gồm xu pắp và và trục cam. Trục cam giúp các van xu páp đóng mở đều đặn. Thông thường, động cơ sử dụng trục cam trên capo máy. Ngoài ra, trong hệ thống sẽ có những thanh nối để truyền lực nâng của mấu cam đến xu páp nhờ vào cơ chế đòn bẩy.

Hệ thống nạp nhiên liệu

Nhiệm vụ chính của hệ thống này là cung cấp đủ một lượng hỗn hợp nhiên liệu bao gồm xăng/dầu và không khí vào xy lanh. Ngày trước, các động cơ thường sử dụng bộ chế hòa khí để tạo nên hỗn hợp nhiên liệu trong động cơ. Tuy nhiên, sau những năm 80 thế kỷ trước, động cơ xe được trang bị hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp điện tử (EFI). Với hệ thống nạp nhiên liệu mới này, tỷ lệ pha trộn nhiên liệu sẽ được đạt ngưỡng lý tưởng ở các xy lanh. Ngoài ra, EFI còn giúp điều chỉnh lại lượng xăng theo chế độ vận hành riêng.

Tìm hiểu thêm:

Bộ chia điện

Hầu như ai cũng sẽ biết về hệ thống đánh lửa xe ô tô. Thế nhưng, làm sao để ra tia lửa điện ấy đó là một vấn đề ít ai biết đến. Vâng, khi ấy bạn sẽ cần tới một chi tiết mang tên bộ chia điện. Chi tiết này có một đường dây cao áp nối với trung tâm và có số lượng dây nối với bugi ứng với số lượng bugi. Nhờ được chia điện như thế, mà các xy lanh sẽ được nhận một lượng điện đều đặn trong một chu kỳ và đúng thời điểm nhằm giúp quá trình cháy tối ưu.

Hệ thống làm mát

Để giúp động cơ luôn được mát mẻ và hoạt động trơn tru, bạn cần một hệ thống làm mát chất lượng. Chi tiết này bao gồm bộ tản nhiệt, bơm nước và cảm biến nhiệt độ. Nước giải nhiệt trong động cơ sẽ được luân chuyển và đi tới két mát.

Trong hệ thống xe ô tô, hệ thống điện rất quan trọng. Hệ thống này bao gồm ắc quy và máy phát điện, hệ thống làm điện được động cơ sử dụng để đề pa máy và giúp duy trì một số các hoạt động trên xe. Để có thể nạp điện ngược cho ắc quy, máy phát điện sẽ được vận hành trong lúc chạy xe và đến vòng tua thích hợp để sinh điện năng nạp lại ắc quy.

Hệ thống bôi trơn

Khi động cơ hoạt động, lực ma sát sẽ được sinh ra và khiến các chi tiết bị hao mòn. Để giảm thiểu các vấn đề ấy xuống mức thấp nhất, hệ thống bôi trơn ra đời. Hệ thống này có chức năng đưa dầu bôi trơn chuyển động quanh động cơ để chống mài mòn các bộ phận động cơ xe ô tô . Dầu sẽ được đưa từ bình chứa dầu và qua bộ lọc với áp suất cao đến thành xy lanh rồi cuối cùng về đáy các te để tiếp tục một chu kỳ mới.

Minh Tân

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 31. Thực Hành: Tìm Hiểu Cấu Tạo Của Động Cơ Đốt Trong trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!